PVcomBank: “Ngân hàng không khoảng cách”

18:04 | 11/07/2017

699 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đang có những bước đi vững chắc trong việc xây dựng thương hiệu uy tín trong lĩnh vực ngân hàng.

Là một trong những ngân hàng trẻ tại Việt Nam, ngay từ những ngày đầu thành lập, việc xây dựng và phát triển thương hiệu, khẳng định uy tín trên thị trường đã được PVcomBank ưu tiên hàng đầu để tập trung phát triển. PVcomBank cũng xác định đây là một quá trình lâu dài, thương hiệu và uy tín của PVcomBank đã và đang được khẳng định dựa trên chính sự trải nghiệm, đánh giá và thẩm định của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng.

pvcombank ngan hang khong khoang cach
Khách hàng giao dịch tại PVcomBank

Với tinh thần đó, trong năm 2016, tiếp nối kết quả của các năm trước, PVcomBank đã triển khai một loạt các dự án nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng. Cụ thể: PVcomBank thực hiện điều chỉnh và bổ sung cơ cấu tổ chức của một số đơn vị theo tiêu chí tinh giản, hiệu quả, thúc đẩy hoạt động kinh doanh; kiện toàn cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của một số đơn vị theo hướng thúc đẩy kinh doanh, tối ưu hóa mô hình tổ chức, vận hành; tổ chức phân cấp, phân quyền, ủy quyền tại các đơn vị để tránh chồng chéo, đẩy nhanh tiến trình, chất lượng xử lý công việc, nâng cao tính chủ động và tăng tính cạnh tranh của ngân hàng; chuẩn hóa hệ thống quy trình, quy chế, quy định nội bộ phù hợp với thực tế, đảm bảo tính tuân thủ, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh; xây dựng và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đạt chuẩn quốc tế làm cơ sở cho việc xây dựng các mô hình đo lường rủi ro tuân thủ theo yêu cầu của Basel II…

Ngoài ra, trong năm 2016, PVcomBank tập trung hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, hoàn thiện nền tảng hạ tầng công nghệ để tiến tới tạo sự khác biệt, mang lại trải nghiệm mới cho khách hàng. Theo đó, PVcomBank tập trung triển khai và đưa vào sử dụng hệ thống thẻ hiện đại SmartVista và hệ thống phần mềm ngân hàng lõi Core Banking T24 mới (đưa vào sử dụng ngay từ đầu năm 2017); đồng thời đa dạng hóa và áp dụng hiệu quả các tiện ích công nghệ phục vụ khách hàng, phát triển hệ thống ngân hàng điện tử với nhiều kênh dịch vụ tiện ích như Internet Banking; Mobile Banking; SMS Banking…; mở rộng mạng lưới ATM trên nhiều tỉnh thành trong cả nước; chính thức phát hành thẻ thanh toán quốc tế PVcomBank Master Card.

Để đáp ứng được yêu cầu sử dụng của các sản phẩm công nghệ cạnh tranh như trên, PVcomBank đã chú trọng đầu tư các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại đảm bảo an ninh, an toàn cho khách hàng giao dịch. Cùng với đó, PVcomBank đang từng bước áp dụng thành công các tiêu chuẩn quản trị công nghệ thông tin theo các chuẩn mực Quốc tế như ISO 27001, ITIL, PCI DSS...

PVcomBank đang có những bước đi vững chắc trong việc xây dựng và khẳng định thương hiệu trên thị trường ngân hàng. Và theo ghi nhận của nhiều tổ chức xếp hạng tín nhiệm trong và ngoài nước, PVcomBank đã và đang xây dựng được hình ảnh của một “Ngân hàng không khoảng cách”, bước đầu khẳng định vị thế trên thị trường tài chính Việt Nam, là điểm đến tin cậy của khách hàng.

PVcomBank đã triển khai chương trình đánh giá chất lượng dịch vụ trên toàn hệ thống và giám sát tập trung qua hệ thống camera tại hội sở kết nối đến hơn 80 điểm giao dịch. Thực hiện đo lường chất lượng dịch vụ nội bộ SLA qua hệ thống Service Desk và triển khai dự án áp dụng công cụ cải tiến hiện đại Lean 6 Sigma vào quy trình tác nghiệp nhằm giảm thời gian thực hiện, tránh sai sót, lãng phí.

PVcomBank cũng đã triển khai hợp tác và ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với nhiều đối tác lớn như VietnamAirlines, FLC, VNPT-Vinaphone, PV Power… nhằm tạo lợi thế cạnh tranh, qua đó tăng cường tiếp cận khách hàng và phát triển thương hiệu.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,474 16,574 17,024
CAD 18,345 18,445 18,995
CHF 27,539 27,644 28,444
CNY - 3,469 3,579
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,838 26,873 28,133
GBP 31,535 31,585 32,545
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.76 162.76 170.71
KRW 16.89 17.69 20.49
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,285 2,365
NZD 14,947 14,997 15,514
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,344 18,444 19,174
THB 637.36 681.7 705.36
USD #25,199 25,199 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 17:00