Cải thiện môi trường kinh đầu tư, kinh doanh:

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng: "Lợi ích của người dân là quan trọng nhất!"

08:39 | 27/05/2016

294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Không được hình thức, phong trào, mà phải thực chất, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người dân, trong đó lợi ích của người dân là quan trọng nhất, là yếu tố quyết định”, đây là chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng ngày 26/5 về công tác rà soát, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Ngày 26/5, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã chủ trì cuộc họp rà soát tình hình triển khai xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo đảm điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế.

Sau khi rà soát cụ thể nội dung, tiến độ việc xây dựng dự thảo từng nghị định, Phó Thủ tướng nhấn mạnh mục tiêu thực hiện bằng được mong muốn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, trong đó yêu cầu quan trọng nhất là cải cách thể chế.

Cụ thể, cần tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận nguồn lực để phát triển sản xuất, kinh doanh; giải phóng những can thiệp không cần thiết của cơ quan Nhà nước dẫn đến sự tiếp cận nguồn lực của doanh nghiệp và người dân trở nên khó khăn hơn.

tin nhap 20160527083713
Mong muốn của Chính phủ là giải phóng những can thiệp không cần thiết của cơ quan Nhà nước dẫn đến sự tiếp cận nguồn lực của doanh nghiệp và người dân trở nên khó khăn hơn (ảnh: VGP).

Theo nhận xét của Phó Thủ tướng, các bộ, ngành đã rất quyết liệt, khẩn trương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng nhằm hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực mình phụ trách, cùng với đó rà soát lại tất cả các điều kiện đầu tư kinh doanh chưa phù hợp, cản trở phát triển. Cho đến thời điểm này, việc xây dựng dự thảo các nghị định của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh cơ bản đáp ứng tiến độ đề ra.

Thời gian tới, Phó Thủ tướng yêu cầu các bộ tiếp tục khẩn trương thực hiện những phần việc còn lại của mình. Đối với những dự thảo điều kiện kinh doanh đã được thẩm định, Phó Thủ tướng đề nghị vẫn phải tiếp tục hoàn thiện dựa trên kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn của bộ chuyên ngành. Ông cũng yêu cầu các bộ, ngành cần phải phối hợp chặt chẽ để đạt đồng thuận cao nhất.

“Không được hình thức, phong trào, mà phải thực chất, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, người dân, trong đó lợi ích của người dân là quan trọng nhất, là yếu tố quyết định”, Phó Thủ tướng lưu ý.

Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng cũng giao Bộ Tư pháp tập trung thẩm định những dự án còn lại. Trong đó, cần đặc biệt chú ý những vấn đề về nội dung, phạm vi điều chỉnh, không “ôm”, “gộp” tất cả vào Nghị định bởi thực tiễn sẽ đặt ra những yêu cầu phải sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp.

“Một mặt, phải đẩy nhanh tiến độ, quyết tâm đáp ứng yêu cầu thời gian mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra, mặt khác cần đặc biệt quan tâm đến chất lượng của các quy phạm pháp luật. Sau khi đã được thẩm định, thậm chí đã được ban hành, cần tiếp tục nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh, bổ sung, tháo gỡ những vướng mắc”, Phó Thủ tướng nói.

Dự kiến, sau khi các bộ, ngành hoàn thiện dự thảo, Chính phủ sẽ tiến hành xem xét thông qua theo quy trình rút gọn, bảo đảm các quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư có thể đi vào cuộc sống ngay sau khi có hiệu lực vào ngày 1/7/2016.

Bích Diệp

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 02:00