Thu hút vốn FDI tăng trưởng cao, Tổng cục Thống kê nhận định gì?

10:13 | 01/10/2023

46 lượt xem
|
Trong bối cảnh thị trường khó khăn, riêng trong quý 3/2023, thu hút vốn FDI của cả nước tăng 12% cho thấy môi trường đầu tư tại Việt Nam hấp dẫn.

Theo Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 20/9/2023, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt trên 20,2 tỷ USD, bằng 107,7%, tức tăng 7,7 so với cùng kỳ năm 2022. Chỉ tính riêng trong quý 3/2023, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký đã tăng 12%. Số liệu này cho thấy rõ tín hiệu tích cực trong thu hút FDI.

Sự phục hồi và bắt đầu tăng trưởng trở lại của dòng vốn FDI vào Việt Nam trong quý 3/2023 là động lực rất quan trọng nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023 và các năm tiếp theo.

Thu hút vốn FDI tăng trưởng cao, Tổng cục Thống kê nhận định gì?
Thu hút vốn FDI tăng cho thấy môi trường đầu tư tại Việt Nam đang hấp dẫn. Ảnh minh hoạ

Con số này cũng khẳng định niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài đối với chính sách kinh tế vĩ mô ổn định; môi trường đầu tư của Việt Nam thông thoáng, an toàn; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ luôn đồng hành, hỗ trợ cộng động doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh; nhiều chính sách tài khoá, tiền tệ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đã được thực thi hiệu quả. Các yếu tố này đã tác động tích cực đến các nhà đầu tư nước ngoài quyết định đến đầu tư và mở rộng dự án hiện hữu tại Việt Nam.

Cũng theo phân tích của Tổng cục Thống kê, dòng vốn FDI thu hút trong 9 tháng thể hiện 1 số đặc điểm rõ nét.

Tốc độ tăng số dự án mới (tăng 66,3%) cao hơn nhiều tốc độ tăng tổng vốn đầu tư mới (tăng 43,6%) cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài quy mô vừa và nhỏ tiếp tục quan tâm, tin tưởng vào môi trường đầu tư của Việt Nam nên đưa ra các quyết định đầu tư mới; các tập đoàn lớn hiện đang cẩn trọng, xem xét kỹ việc tiếp tục đầu tư lớn vào Việt Nam trong bối cảnh tác động của chính sách thuế tối thiểu toàn cầu có hiệu lực từ năm 2024.

Các dự án đầu tư mới vẫn tập trung vào các tỉnh, thành phố có nhiều lợi thế trong thu hút đầu tư nước ngoài như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bắc Giang, Bình Dương, Hải Phòng, Bắc Ninh, Đồng Nai…

Các nhà đầu tư đến từ châu Á, các đối tác đầu tư truyền thống vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Riêng 6 đối tác Singapore, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Đài Loan (Trung Quốc) đã chiếm tới 78,81% tổng vốn FDI đăng ký của cả nước. Cả 6 đối tác này đều có mức vốn đăng ký 9 tháng năm 2023 đạt trên 1 tỷ USD, đặc biệt Singapore đạt gần 4 tỷ USD.

Thu hút vốn FDI tăng cho thấy môi trường đầu tư tại Việt Nam đang rất hấp dẫn. Do vậy, để tăng trưởng mạnh mẽ hơn nữa dòng vốn này, Tổng Cục Thống kê đưa hai khuyến nghị quan trọng.

Về thể chế, tập trung hoàn thiện thể chế về đầu tư theo hướng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài, nghiên cứu và ban hành các chính sách phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực để thu hút được dòng vốn FDI chất lượng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư.

Tiếp tục rà soát, bổ sung và hoàn thiện thể chế, tiếp tục cắt giảm thực chất điều kiện kinh doanh đang là rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Ban hành văn bản pháp quy quy định việc áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu, chủ động áp dụng quy định Thuế tối thiểu toàn cầu từ năm 2024, tạo cơ chế thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp nộp bổ sung thuế tại Việt Nam.

Kịp thời ban hành chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sẽ phải áp dụng Thuế tối thiểu toàn cầu. Nghiên cứu bổ sung các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư mới trong bối cảnh thực thi Thuế tối thiểu toàn cầu nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh và tính hấp dẫn của môi trường đầu tư tại Việt Nam trong thời gian tới.

Về thực thi, theo Tổng cục Thống kê, cần nâng cao chất lượng nguồn lao động, cũng như cần phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ kết nối các tỉnh, vùng kinh tế tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư nước ngoài.

Chú trọng đến việc đáp ứng yêu cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai thực hiện; ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất toàn cầu. Xây dựng cơ chế ưu tiên doanh nghiêp công nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước.

Về phía doanh nghiệp trong nước cần phải nỗ lực nâng cao năng lực để hút doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tìm đến đặt hàng và hỗ trợ hoàn thiện quy trình sản xuất, tăng cơ hội liên kết.

Cần loại bỏ hoàn toàn các chi phí không chính thức bởi đây là nút thắt cản trở dòng vốn đầu tư không chỉ của các doanh nghiệp FDI mà còn của các doanh nghiệp tư nhân trong nước.

Việt Nam cần chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư như rà soát, bổ sung quỹ đất sạch; rà soát lại quy hoạch điện; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; bổ sung chính sách để phát triển công nghiệp hỗ trợ; xây dựng các quy định, tiêu chuẩn như một bộ lọc mới nhằm lựa chọn các nhà đầu tư FDI có công nghệ tiên tiến, có khả năng chống chịu sức ép từ bên ngoài để phát triển bền vững và bảo đảm an ninh quốc gia

Chủ động, theo dõi, đánh giá xu hướng dịch chuyển dòng FDI vào Việt Nam để có những điều chỉnh chính sách phù hợp trong việc thu hút dòng vốn FDI có chất lượng.

Theo Báo Công Thương

Vốn FDI vào Việt Nam vượt mốc 20 tỷ USD sau 9 tháng

Vốn FDI vào Việt Nam vượt mốc 20 tỷ USD sau 9 tháng

Sau 9 tháng, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đã vượt mốc 20 tỷ USD. Trong đó, Singapore tiếp tục dẫn đầu, với tổng vốn đầu tư gần 4 tỷ USD.

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 73,000 74,300
AVPL/SJC HCM 73,100 74,300
AVPL/SJC ĐN 73,000 74,300
Nguyên liệu 9999 - HN 60,900 61,250
Nguyên liệu 999 - HN 60,800 61,050
AVPL/SJC Cần Thơ 73,000 74,300
Cập nhật: 08/12/2023 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.000 62.100
TPHCM - SJC 73.200 74.300
Hà Nội - PNJ 61.000 62.100
Hà Nội - SJC 73.200 74.300
Đà Nẵng - PNJ 61.000 62.100
Đà Nẵng - SJC 73.200 74.300
Miền Tây - PNJ 61.000 62.100
Miền Tây - SJC 72.900 74.100
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.000 62.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.900 61.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.030 46.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.850 36.250
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.420 25.820
Cập nhật: 08/12/2023 01:01
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,110 6,220
Trang sức 99.99 6,055 6,200
Trang sức 99.9 6,045 6,190
SJC Thái Bình 7,305 7,415
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,110 6,220
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,110 6,220
NL 99.99 6,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,070
Miếng SJC Nghệ An 7,305 7,415
Miếng SJC Hà Nội 7,305 7,415
Cập nhật: 08/12/2023 01:01
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,900 74,100
SJC 5c 72,900 74,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,900 74,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 60,950 62,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 60,950 62,100
Nữ Trang 99.99% 60,850 61,700
Nữ Trang 99% 59,789 61,089
Nữ Trang 68% 40,110 42,110
Nữ Trang 41.7% 23,881 25,881
Cập nhật: 08/12/2023 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,477.92 15,634.27 16,137.02
CAD 17,385.80 17,561.42 18,126.15
CHF 27,020.52 27,293.46 28,171.14
CNY 3,319.55 3,353.08 3,461.43
DKK - 3,438.27 3,570.20
EUR 25,443.55 25,700.56 26,840.64
GBP 29,681.78 29,981.60 30,945.72
HKD 3,027.00 3,057.57 3,155.89
INR - 290.20 301.82
JPY 161.25 162.88 170.69
KRW 15.85 17.61 19.21
KWD - 78,467.78 81,610.84
MYR - 5,134.79 5,247.17
NOK - 2,166.26 2,258.40
RUB - 247.78 274.31
SAR - 6,450.07 6,708.43
SEK - 2,269.01 2,365.52
SGD 17,617.70 17,795.66 18,367.92
THB 607.26 674.73 700.62
USD 24,060.00 24,090.00 24,430.00
Cập nhật: 08/12/2023 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,695 15,715 16,315
CAD 17,538 17,548 18,248
CHF 27,213 27,233 28,183
CNY - 3,325 3,465
DKK - 3,426 3,596
EUR #25,353 25,363 26,653
GBP 29,984 29,994 31,164
HKD 2,978 2,988 3,183
JPY 164.18 164.33 173.88
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.67 1.37
NOK - 2,151 2,271
NZD 14,712 14,722 15,302
SEK - 2,259 2,394
SGD 17,581 17,591 18,391
THB 636.97 676.97 704.97
USD #24,030 24,070 24,490
Cập nhật: 08/12/2023 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,130 24,130 24,430
USD(1-2-5) 23,910 - -
USD(10-20) 23,910 - -
GBP 29,841 30,021 30,966
HKD 3,043 3,065 3,153
CHF 27,152 27,316 28,168
JPY 162.14 163.12 170.66
THB 657.61 664.26 709.59
AUD 15,589 15,683 16,125
CAD 17,483 17,589 18,120
SGD 17,720 17,827 18,330
SEK - 2,280 2,356
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,449 3,563
NOK - 2,177 2,249
CNY - 3,357 3,448
RUB - 235 302
NZD 14,624 14,713 15,120
KRW 16.1 17.78 19.08
EUR 25,657 25,727 26,843
TWD 696.48 - 841.38
MYR 4,859 - 5,470.21
SAR - 6,369.43 6,694.55
Cập nhật: 08/12/2023 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,080.00 24,110.00 24,430.00
EUR 25,718.00 25,821.00 26,505.00
GBP 29,943.00 30,124.00 30,915.00
HKD 3,045.00 3,057.00 3,158.00
CHF 27,302.00 27,412.00 28,160.00
JPY 164.30 164.96 169.39
AUD 15,624.00 15,687.00 16,152.00
SGD 17,846.00 17,918.00 18,319.00
THB 671.00 674.00 706.00
CAD 17,587.00 17,658.00 18,051.00
NZD 14,646.00 15,133.00
KRW 17.59 19.23
Cập nhật: 08/12/2023 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24080 24130 24432
AUD 15725 15775 16179
CAD 17657 17707 18114
CHF 27587 27637 28042
CNY 0 3360.3 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25921 25971 26576
GBP 30318 30368 30830
HKD 0 3000 0
JPY 164.8 165.3 171.32
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0174 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17921 17971 18375
THB 0 649.8 0
TWD 0 708 0
XAU 7320000 7320000 7390000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 08/12/2023 01:01