Tin tức kinh tế ngày 4/9: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục

20:06 | 04/09/2025

62 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vốn FDI "chảy" mạnh vào Đà Nẵng; Ngân hàng phải siết tỷ lệ an toàn vốn từ ngày 15/9; Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục 6,42 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/9.
Tin tức kinh tế ngày 4/9: Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Sáng 4/9, giá vàng miếng tại Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 131,9 - 133,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2,8 triệu đồng/lượng cả chiều mua vào và bán ra so với chiều 3/9.

​Giá vàng nhẫn được SJC niêm yết ở ngưỡng 131 - 133,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2,8 triệu đồng/lượng cả chiều mua vào và bán ra so với chiều 3/9.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay ở mức 3.537 USD/ounce, tăng khoảng 40 USD/ounce so với phiên trước.

Vốn FDI "chảy" mạnh vào Đà Nẵng

Theo số liệu của Chi cục Thống kê Đà Nẵng, chỉ riêng giai đoạn từ ngày 1 đến 20/8, thành phố biển này đã thu hút 94,9 triệu đô la vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), gấp hơn 9 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong số này, có 10 dự án được cấp phép mới với tổng vốn 94,8 triệu đô la, cùng 3 giao dịch góp vốn, mua cổ phần và không có dự án nào điều chỉnh vốn.

Tính từ đầu năm đến cuối tháng 8, thành phố đã đón 333,3 triệu đô la vốn FDI, trong đó gồm 72 dự án mới (225,9 triệu đô la), 24 lượt dự án điều chỉnh vốn với tổng cộng 86 triệu đô la và 29 lượt góp vốn, mua phần vốn góp trị giá 21,5 triệu đô la.

Trong khi đó, tổng vốn đầu tư trong nước đạt 77.385 tỉ đồng. Cụ thể, thành phố cấp phép mới cho 3 dự án với số vốn 1.986 tỉ đồng và có 1 dự án điều chỉnh vốn, bổ sung thêm 75.399 tỉ đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 8, nguồn vốn đầu tư trong nước đạt 140.470 tỉ đồng. Con số này đến từ 72 dự án mới (46.023 tỉ đồng) và 27 dự án điều chỉnh vốn (tăng thêm 94.447 tỉ đồng).

Ngân hàng phải siết tỷ lệ an toàn vốn từ ngày 15/9

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư nội dung liên quan đến quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng thương mại và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, có hiệu lực từ ngày 15/9.

Theo đó, các ngân hàng thương mại phải duy trì tối thiểu với tỷ lệ vốn lõi cấp 1 là 4,5%, tỷ lệ vốn cấp 1 là 6% và tỷ lệ an toàn vốn là 8%. Ngoài ra, ngân hàng có công ty con, ngoài yêu cầu riêng lẻ, còn phải đảm bảo tỷ lệ hợp nhất.

Thông tư cũng đề cập đến việc ngân hàng tăng dần tỷ lệ bộ đệm bảo toàn vốn từ 0,625% vào năm đầu tiên lên 2,5% từ năm thứ tư.

Cùng với đó, ngân hàng chỉ được phân chia phần lợi nhuận còn lại do ngân hàng tự quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính bằng tiền mặt khi duy trì toàn bộ các tỷ lệ này.

Hà Nội: Thu ngân sách 8 tháng đầu năm 2025 đạt 91,7% dự toán

Theo Thống kê thành phố Hà Nội, trong số trên, thu nội địa 446,3 nghìn tỷ đồng, đạt 92,5% và tăng 37,1%; thu từ dầu thô 1,8 nghìn tỷ đồng, đạt 42,7% và bằng 65%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 22,9 nghìn tỷ đồng, đạt 83,7% và tăng 35%.

Một số lĩnh vực thu chủ yếu trong thu nội địa 8 tháng qua là: Thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước thực hiện 55,8 nghìn tỷ đồng, đạt 69,3% dự toán năm và bằng 97% so với cùng kỳ năm 2024; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 23,1 nghìn tỷ đồng, đạt 75,9% và tăng 6,1%; thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước 95,6 nghìn tỷ đồng, đạt 90,2% và tăng 36,5%; thu thuế thu nhập cá nhân 43,1 nghìn tỷ đồng, đạt 86,1% và tăng 24,2%.

Cũng theo Thống kê TP Hà Nội, ước đến cuối tháng 8/2025, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn TP đạt 5.307 nghìn tỷ đồng, tăng 1,13% so với tháng trước và tăng 17,79% so với thời điểm kết thúc năm 2024, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 2.289 nghìn tỷ đồng, tăng 1,27% và tăng 18,96%; dư nợ trung hạn và dài hạn đạt 3.018 nghìn tỷ đồng, tăng 1,02% và tăng 16,92%.

Xuất khẩu cà phê lập kỷ lục 6,42 tỷ USD

Theo Bộ Nông nghiệp và Môi trường, chỉ riêng tháng 8, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 95.000 tấn cà phê với kim ngạch 429,1 triệu USD. Tính chung từ đầu năm, tổng lượng xuất khẩu đạt 1,2 triệu tấn, tăng 8,7% về sản lượng, nhưng giá trị tăng mạnh nhờ giá xuất khẩu bình quân đạt khoảng 5.580 USD/tấn, tăng 46,4% so với cùng kỳ năm 2024.

Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc sản lượng sụt giảm tại các nước sản xuất lớn như Brazil và Indonesia do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, trong khi nhu cầu tại các thị trường tiêu thụ trọng điểm như châu Âu và Bắc Mỹ vẫn ở mức cao. Đức, Italy và Tây Ban Nha là ba thị trường lớn nhất, chiếm gần 30% tổng kim ngạch. Đáng chú ý, giá trị xuất khẩu sang Mexico tăng tới 91 lần, phản ánh xu hướng tiêu thụ cà phê Robusta tiếp tục lan rộng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 06:00