Phiên 12/5: Cổ phiếu dầu khí tiếp tục giữ đà tăng, DCM tăng trần

19:25 | 12/05/2020

1,417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phiên sáng 12/5 thị trường giằng co, áp lực chốt lời dần xuất hiện, VN-Index giảm 0,15%. Sang phiên chiều, thị trường bứt phá, nhịp tăng kéo dài đến khi đóng cửa. Chốt phiên, VN-Index tăng 6,99 điểm (0,84%) lên 835,32 điểm; HNX-Index tăng 0,18% lên 111,78 điểm; UPCoM-Index tăng 0,26% lên 53,63 điểm.    
phien 125 co phieu dau khi tiep tuc giu da tang dcm tang tranCổ phiếu dầu khí tăng mạnh phiên đầu tuần, PVD tăng trần
phien 125 co phieu dau khi tiep tuc giu da tang dcm tang tranCổ phiếu dầu khí đồng loạt “xanh” khi giá dầu tích cực
phien 125 co phieu dau khi tiep tuc giu da tang dcm tang tranCổ phiếu dầu khí đồng loạt giữ sắc xanh trước kỳ nghỉ lễ

Nhóm cổ phiếu dầu khí tiếp tục có một phiên tăng điểm tích cực sau phiên tăng mạnh hôm qua (11/5). Phiên 12/5, DCM tăng trần 6,9%, lên 8.520 đồng/cổ phiếu. DCM đã tăng tích cực từ mức giá 6.500 đồng hồi đầu năm cùng với kết quả SXKD tích cực trong những tháng đầu năm 2020. Báo cáo tài chính hợp nhất quý 1 công bố các chỉ tiêu khả quan của DCM với sản lượng sản xuất cao 226 nghìn tấn; sản lượng tiêu thụ ghi nhận gần 200 nghìn tấn; lợi nhuận quý 1 là 91 tỷ đồng, gấp đôi kế hoạch năm 2020. Bên cạnh đó, DCM cũng nỗ lực tổ chức hàng loạt các chương trình hỗ trợ, đồng hành cùng nông dân vượt hạn - mặn, canh tác lúa thông minh, khởi động các chương trình khuyến mại “khủng” với tổng trị giá hàng chục tỷ đồng…

phien 125 co phieu dau khi tiep tuc giu da tang dcm tang tran
DCM tăng trần phiên 12/5

GAS tăng 0,27% trong phiên hôm nay, lên 73.200 đồng/cổ phiếu; đánh dấu 8 phiên tăng liên tiếp. GAS đã tăng khoảng 30% trong 2 tháng qua.

Các cổ phiếu dầu khí khác cũng giao dịch tích cực: DPM tăng 6,5%; PVS tăng 1,57%; PVD tăng 1,45%; BSR tăng 1,03%; POW tăng 2,5%; NT2 tăng 3,98%; PVT tăng 1,43%…

Chỉ số VN-Index tiếp tục tăng trong phiên hôm nay và có phiên tăng điểm thứ 6 liên tiếp khi tâm lý nhà đầu tư tích cực trong bối cảnh kỳ vọng các nền kinh tế toàn cầu đang dần phục hồi từ dịch Covid-19. Bên cạnh đó, đà phục hồi của giá xăng dầu thế giới cũng tác động tích cực lên nhóm cổ phiếu dầu khí. Vào lúc 7h30, ngày 12/5, giờ Việt Nam, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI của Mỹ tăng 1,99% lên 24,62 USD/thùng. Giá dầu thô Brent tăng 0,53% lên 30,15 USD/thùng.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,079 16,099 16,699
CAD 18,080 18,090 18,790
CHF 26,986 27,006 27,956
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,530 3,700
EUR #26,142 26,352 27,642
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.32 156.47 166.02
KRW 16.08 16.28 20.08
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,197 2,317
NZD 14,655 14,665 15,245
SEK - 2,222 2,357
SGD 17,998 18,008 18,808
THB 627.45 667.45 695.45
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 13:00