Ô tô từ Mexico bất ngờ trở lại, xe từ Thái Lan, Indonesia chiếm áp đảo

18:01 | 10/09/2018

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thống kê những ngày đầu tháng 9/2018 tuần từ ngày 31/8 đến 8/9, lượng xe nhập khẩu về Việt Nam đạt hơn 2.264 chiếc, giảm hơn 800 chiếc so với tuần trước. Tuy nhiên, lượng xe nhập từ 3 nước là Thái Lan, Indonesia và Mexico vẫn chiếm gần như tuyệt đối ở Việt Nam.

Cụ thể, trong tổng số hơn 2.264 chiếc xe các loại nhập về Việt Nam, xe con là hơn 1.370 chiếc, trị giá hơn 32 triệu USD, xe tải và bán tải có khoảng 679 chiếc và hơn 215 chiếc xe chuyên dụng nhập chủ yếu từ Mexico, Mỹ và Trung Quốc.

Đáng nói nhất là xe nhập từ Thái Lan và Indonesia, tuần qua, lượng xe nhập từ Thái Lan nhập đạt gần 1.500 chiếc, xe Indonesia là hơn 462 chiếc.

o to tu mexico bat ngo tro lai xe tu thai lan indonesia chiem ap dao
Lượng xe nhập từ Thái Lan, Indonesia về Việt Nam trong tuần đầu tháng 9 đã giảm khá mạnh.

Trong đó xe con từ Thái Lan về Việt Nam đạt hơn 800 chiếc, giảm hơn 460 chiếc so với tuần trước; xe bán tải Thái đạt hơn 678 chiếc, giảm gần 200 chiếc so với tuần trước.

Xe con dưới 9 chỗ nhập từ Indonesia về Việt Nam trong tuần đạt 426 chiếc, giảm gần 300 chiếc so với tuần trước.

So với tuần cuối cùng của tháng 8, tổng lượng xe con từ Thái, Indonesia tuần đầu tháng 9 đã giảm hơn 760 chiếc. Tuy nhiên, tuần này xe Mexico đã nhập khẩu trở lại với hơn 200 chiếc xe chuyên dụng. Đây cũng là đợt nhập xe chuyên dụng có quy mô lớn nhất của Mexico kể từ sau khi có lượng xe con nhập về Việt Nam trước đó.

Tuy nhiên, so với tuần đầu tháng trước, lượng xe nguyên chiếc nhập về Việt Nam và xe Thái, Indonesia tuần đầu tháng 9 tăng khá mạnh.

Cụ thể, tổng lượng xe nhập tuần đầu tháng 9 đã tăng gần 1.000 chiếc so với tuần đầu tháng 8 (lượng nhập về chỉ đạt 1.300 chiếc)

Riêng tổng lượng xe Thái và Indonesia (gồm xe con từ Thái Lan, Indonesia và xe bán tải của Thái) trong tuần đầu tháng 9 nhập về Việt Nam hơn đạt hơn 1.900 chiếc, trong khi đó tuần đầu của tháng 9, lượng xe nhập từ hai nước trên chỉ đạt hơn 1.000 chiếc.

Như vậy, lượng xe nhập từ hai thị trường trên đã tăng gần 900 chiếc so với cùng kỳ tháng trước.

Theo lý giải của một số đại lý xe hơi tại Hà Nội, việc giảm nhập xe trong tuần đầu tiên của mỗi tháng là điều hết sức bình thường vì hợp đồng nhập khẩu và vận đơn hàng thường tăng về Việt Nam nhiều hơn vào tuần giữa hoặc cuối của mỗi tháng.

Nhiều đại lý khẳng định, lượng xe nhập sẽ sớm tăng trở lại bởi bắt đầu từ tháng 9/2018, chu kỳ kinh doanh cuối năm tăng mạnh, bắt buộc các hãng và đại lý tăng cường nhập khẩu xe về Việt Nam.

Theo Dân trí

o to tu mexico bat ngo tro lai xe tu thai lan indonesia chiem ap dao Điểm danh các mẫu xe mới có mặt tại Việt Nam trong tháng 9
o to tu mexico bat ngo tro lai xe tu thai lan indonesia chiem ap dao Bảng giá xe ôtô tại Việt Nam cập nhật tháng 9/2018: Nhiều mẫu xe "biến mất"
o to tu mexico bat ngo tro lai xe tu thai lan indonesia chiem ap dao Thêm nhiều mẫu xe về Việt Nam, cuộc cạnh tranh thêm quyết liệt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00