Bảng giá xe ôtô tại Việt Nam cập nhật tháng 9/2018: Nhiều mẫu xe "biến mất"

10:59 | 05/09/2018

2,938 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ford đã tạm dừng bán toàn bộ các mẫu Ranger 2.2L, Toyota tăng giá mẫu Prado, Chevrolet dừng lắp ráp Orlando, Suzuki cũng không còn Ertiga trong danh mục sản phẩm... thị trường ôtô trong nước tháng 9/2018 bắt đầu với rất nhiều sự xáo trộn.

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

Ford khởi đầu tháng 9 với việc mẫu Ranger chỉ còn duy nhất phiên bản 3.2L tại thị trường Việt Nam.

Năm 2018 bắt đầu với hy vọng của người tiêu dùng về một thị trường ôtô với mặt bằng về giá thấp hơn so với năm ngoái nhờ sự “kích thích” của các dòng xe miễn thuế nhập khẩu từ khu vực ASEAN. Tuy nhiên, sự ra đời của các quy định mới đã khiến năm 2018 trở thành một năm đầy biến động của thị trường ôtô trong nước.

Theo thông lệ, thị trường ôtô Việt Nam khởi động cho triển lãm Vietnam Motor Show bằng việc các hãng đua nhau hé lộ các mẫu xe chuẩn bị góp mặt vào mùa bán hàng cuối năm, nhưng năm nay, lại có hàng loạt động thái mang chiều hướng trái ngược.

Thị trường ôtô trong nước tháng 9/2018 bắt đầu với việc Ford chỉ còn duy nhất phiên bản 3.2L của mẫu Ranger trong danh mục sản phẩm; trong khi đó, Chevrolet và Suzuki dừng sản xuất và nhập khẩu các mẫu Orlando và Ertiga; Mazda2 phiên bản hatchback cũng không còn trong danh mục sản phẩm của Mazda. Mạnh tay hơn cả là Subaru không còn bán các mẫu Levorq GT-S, BR-Z, Legacy...

Trong khi đó, đối với các thương hiệu xe đến từ châu Âu, Nhật Bản hay Mỹ (với Ford Explorer) hiện đều đang khá “kín tiếng” do thực sự việc nhập khẩu được xe trong năm 2018 này vẫn là câu hỏi để ngỏ. Nguyên nhân là do đều chưa thể có giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại xe (do cơ quan Chính phủ các nước cấp cho xe xuất khẩu sang Việt Nam).

BMW (với mẫu X2), Porsche, Volkswagen toàn bộ danh mục sản phẩm của Lexus (kể cả mẫu RX350L), Infiniti, Nissan tới đây chưa chắc đã có xe nhập khẩu từ các thị trường trên để bán tới tay người tiêu dùng.

Tuy nhiên, trong tháng 9 này, thị trường ôtô Việt Nam cũng sẽ đón nhận một số mẫu xe mới nhập khẩu từ khu vực ASEAN, như Honda HR-V (từ Thái Lan), Toyota Rush/Avanza (từ Indonesia)...

Danh sách thương hiệu và cập nhật bảng giá tháng 9/2018 tại Việt Nam như sau:

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

Tại thị trường Việt Nam hiện nay, các thương hiệu ôtô đang kinh doanh tại Việt Nam được chia ra như sau: Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), với 19 thành viên, bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh xe du lịch và cả xe thương mại, phần còn lại là các nhà nhập khẩu ôtô nguyên chiếc dưới hình thức phân phối chính hãng, bao gồm Audi, BMW, Porsche…

Tuy nhiên, để phù hợp với sự quan tâm của độc giả, chúng tôi chỉ đăng tải giá bán của những mẫu xe du lịch, xe đa dụng, xe SUV và một vài mẫu xe bán tải (pick-up) hiện đang được quan tâm trên thị trường như Ford Ranger, Chevrolet Colorado, Nissan Navara…

Một số thương hiệu “đặc biệt” mà giá bán phụ thuộc vào người mua đặt hàng như Rolls-Royce, Bentley, Lamborghini, Mekong (với một vài mẫu Fiat và PMC)… nên chúng tôi không đưa vào bảng tổng hợp này.

Theo Dân trí

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien matThêm nhiều mẫu xe về Việt Nam, cuộc cạnh tranh thêm quyết liệt
bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien matBảng giá xe ôtô tại Việt Nam cập nhật tháng 8/2018
bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat"Kiên cường" như giá xe ô tô tại Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲600K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16379 16647 17229
CAD 18514 18791 19409
CHF 31079 31457 32094
CNY 0 3530 3670
EUR 29120 29389 30420
GBP 34456 34847 35796
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15399 15988
SGD 19709 19990 20518
THB 713 777 830
USD (1,2) 25783 0 0
USD (5,10,20) 25822 0 0
USD (50,100) 25850 25884 26227
Cập nhật: 06/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16558 16658 17226
CAD 18693 18793 19348
CHF 31298 31328 32217
CNY 0 3589.3 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29395 29495 30268
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3270 0
JPY 177.42 178.42 184.95
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15507 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19864 19994 20725
THB 0 742.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,636 16,786 17,855
EUR 29,518 29,668 30,846
CAD 18,671 18,771 20,091
SGD 19,974 20,124 20,600
JPY 178.26 179.76 184.45
GBP 34,966 35,116 35,914
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 16:00