Bảng giá xe ôtô tại Việt Nam cập nhật tháng 9/2018: Nhiều mẫu xe "biến mất"

10:59 | 05/09/2018

2,926 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ford đã tạm dừng bán toàn bộ các mẫu Ranger 2.2L, Toyota tăng giá mẫu Prado, Chevrolet dừng lắp ráp Orlando, Suzuki cũng không còn Ertiga trong danh mục sản phẩm... thị trường ôtô trong nước tháng 9/2018 bắt đầu với rất nhiều sự xáo trộn.

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

Ford khởi đầu tháng 9 với việc mẫu Ranger chỉ còn duy nhất phiên bản 3.2L tại thị trường Việt Nam.

Năm 2018 bắt đầu với hy vọng của người tiêu dùng về một thị trường ôtô với mặt bằng về giá thấp hơn so với năm ngoái nhờ sự “kích thích” của các dòng xe miễn thuế nhập khẩu từ khu vực ASEAN. Tuy nhiên, sự ra đời của các quy định mới đã khiến năm 2018 trở thành một năm đầy biến động của thị trường ôtô trong nước.

Theo thông lệ, thị trường ôtô Việt Nam khởi động cho triển lãm Vietnam Motor Show bằng việc các hãng đua nhau hé lộ các mẫu xe chuẩn bị góp mặt vào mùa bán hàng cuối năm, nhưng năm nay, lại có hàng loạt động thái mang chiều hướng trái ngược.

Thị trường ôtô trong nước tháng 9/2018 bắt đầu với việc Ford chỉ còn duy nhất phiên bản 3.2L của mẫu Ranger trong danh mục sản phẩm; trong khi đó, Chevrolet và Suzuki dừng sản xuất và nhập khẩu các mẫu Orlando và Ertiga; Mazda2 phiên bản hatchback cũng không còn trong danh mục sản phẩm của Mazda. Mạnh tay hơn cả là Subaru không còn bán các mẫu Levorq GT-S, BR-Z, Legacy...

Trong khi đó, đối với các thương hiệu xe đến từ châu Âu, Nhật Bản hay Mỹ (với Ford Explorer) hiện đều đang khá “kín tiếng” do thực sự việc nhập khẩu được xe trong năm 2018 này vẫn là câu hỏi để ngỏ. Nguyên nhân là do đều chưa thể có giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại xe (do cơ quan Chính phủ các nước cấp cho xe xuất khẩu sang Việt Nam).

BMW (với mẫu X2), Porsche, Volkswagen toàn bộ danh mục sản phẩm của Lexus (kể cả mẫu RX350L), Infiniti, Nissan tới đây chưa chắc đã có xe nhập khẩu từ các thị trường trên để bán tới tay người tiêu dùng.

Tuy nhiên, trong tháng 9 này, thị trường ôtô Việt Nam cũng sẽ đón nhận một số mẫu xe mới nhập khẩu từ khu vực ASEAN, như Honda HR-V (từ Thái Lan), Toyota Rush/Avanza (từ Indonesia)...

Danh sách thương hiệu và cập nhật bảng giá tháng 9/2018 tại Việt Nam như sau:

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat

Tại thị trường Việt Nam hiện nay, các thương hiệu ôtô đang kinh doanh tại Việt Nam được chia ra như sau: Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), với 19 thành viên, bao gồm cả doanh nghiệp kinh doanh xe du lịch và cả xe thương mại, phần còn lại là các nhà nhập khẩu ôtô nguyên chiếc dưới hình thức phân phối chính hãng, bao gồm Audi, BMW, Porsche…

Tuy nhiên, để phù hợp với sự quan tâm của độc giả, chúng tôi chỉ đăng tải giá bán của những mẫu xe du lịch, xe đa dụng, xe SUV và một vài mẫu xe bán tải (pick-up) hiện đang được quan tâm trên thị trường như Ford Ranger, Chevrolet Colorado, Nissan Navara…

Một số thương hiệu “đặc biệt” mà giá bán phụ thuộc vào người mua đặt hàng như Rolls-Royce, Bentley, Lamborghini, Mekong (với một vài mẫu Fiat và PMC)… nên chúng tôi không đưa vào bảng tổng hợp này.

Theo Dân trí

bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien matThêm nhiều mẫu xe về Việt Nam, cuộc cạnh tranh thêm quyết liệt
bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien matBảng giá xe ôtô tại Việt Nam cập nhật tháng 8/2018
bang gia xe oto tai viet nam cap nhat thang 92018 nhieu mau xe bien mat"Kiên cường" như giá xe ô tô tại Việt Nam

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00