Tin tức kinh tế ngày 15/3: Giá tiêu cao nhất trong gần 10 năm

20:18 | 15/03/2025

406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dư nợ tín dụng tăng gần 1%; Giá tiêu cao nhất trong gần 10 năm; Thương mại toàn cầu đạt kỷ lục trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/3.
Tin tức kinh tế ngày 15/3: Giá tiêu cao nhất trong gần 10 năm
Giá tiêu cao nhất trong gần 10 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng vượt ngưỡng 3.000 USD/ounce

Rạng sáng 15/3, giá vàng thế giới lao lên để cán mức 3.004 USD/ounce, sau đó suy yếu rồi đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần tại 2.985 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h ngày 15/3, giá vàng miếng tại Doji và SJC được niêm yết ở mức 94,3 - 95,8 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 1,2 triệu đồng/lượng so với đầu giờ sáng qua. Trong khi đó, giá vàng nhẫn được Doji niêm yết ở mức 94,9 - 96,3 triệu đồng/lượng, tăng 1,3 triệu đồng/lượng.

Đây là mức giá cao nhất của vàng nhẫn và vàng miếng hiện nay.

Dư nợ tín dụng tăng gần 1%

Dư nợ tín dụng đã tăng gần 1% tính đến thời điểm này, trong khi cùng kỳ năm 2023, 2024 con số này là âm 0,74%, Phó Thống đống Ngân hàng Nhà nước Đào Minh Tú cho biết.

Để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng GDP 8% thì ngành ngân hàng đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng khoảng 16%. Đây là một nhiệm vụ rất nặng nề đòi hỏi sự nỗ lực từ cả hai phía.

Trong đó, phía ngân hàng cần giảm lãi suất thực chất bằng cách giảm chi phí quản lý hành chính để hỗ trợ doanh nghiệp và khách hàng vay vốn, từ đó giúp giảm chi phí sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh.

Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải nâng cao khả năng hấp thụ vốn, cơ cấu lại sản xuất và xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn; chủ động trong việc tiêu thụ sản phẩm và mở rộng đầu tư để chứng minh năng lực tài chính của mình.

Ôtô, xe máy tại Việt Nam đang tăng mạnh sản xuất

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy ước tính trong 2 tháng đầu năm, sản lượng ôtô, xe máy tại Việt Nam đều có sự tăng trưởng đáng kể so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo ước tính, khoảng 36.900 ôtô đã xuất xưởng từ các nhà máy tại Việt Nam trong tháng 2. Lũy kế từ đầu năm, sản lượng ôtô nội địa của Việt Nam ước đạt 74.800 xe, tăng trưởng 106,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

So với tháng đầu năm, sản lượng ôtô nội địa có sự sụt giảm nhẹ. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất xe máy trong tháng 2 lại có bước tăng trưởng khá tốt, ước đạt 266.300 chiếc trong kỳ báo cáo vừa rồi.

Lũy kế từ đầu năm, lượng xe máy xuất xưởng tại Việt Nam ước đạt 501.600 chiếc. So với 2 tháng đầu năm 2024, sản lượng xe máy nội địa tăng trưởng 17,9%.

Giá tiêu cao nhất trong gần 10 năm

TTXVN đưa tin, hồ tiêu tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam bộ đang vào vụ thu hoạch. Giá đang dao động trong khoảng 159.000-161.000 đồng/kg, mức cao nhất trong gần 10 năm qua. Ngoài ra, giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam cũng ở quanh mức 7.000-7.200 đô la Mỹ/tấn tùy loại.

Sản lượng hồ tiêu toàn cầu dự báo sẽ giảm trong năm 2025, chủ yếu do diện tích trồng hồ tiêu ở Việt Nam giảm và điều kiện thời tiết bất lợi tại Ấn Độ. Trong khi nhu cầu tiêu thụ trên thị trường toàn cầu vẫn duy trì ở mức cao. Điều này có thể làm tăng giá tiêu trong thời gian tới.

Thương mại toàn cầu đạt kỷ lục trong năm 2024

heo Báo cáo cập nhật thương mại toàn cầu mới nhất của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), thương mại toàn cầu ghi nhận đạt mức kỷ lục 33 nghìn tỷ USD vào năm 2024, tăng 3,7% (1,2 nghìn tỷ USD). Đồng thời, UNCTAD cũng cảnh báo, mặc dù thương mại toàn cầu vẫn mạnh mẽ, song tình hình bất ổn sẽ xuất hiện vào năm 2025.

Trong số các ngành nghề, dịch vụ là nhân tố hàng đầu thúc đẩy thương mại toàn cầu tăng trưởng với mức tăng 9% trong năm, qua đó đóng góp thêm 700 tỷ USD, chiếm gần 60% tổng mức tăng trưởng của thương mại thế giới. Thương mại hàng hóa tăng 2%, đóng góp 500 tỷ USD.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 115,500
AVPL/SJC HCM 113,000 115,500
AVPL/SJC ĐN 113,000 115,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 11,250
Cập nhật: 17/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 113.000 115.500
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 113.000 115.500
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 113.000 115.500
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,300 11,550
Miếng SJC Nghệ An 11,300 11,550
Miếng SJC Hà Nội 11,300 11,550
Cập nhật: 17/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 17/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 17/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 17/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 08:00