Nhiều "ông lớn" Nhà nước "cù nhầy" tiến độ cổ phần hóa, vì đâu nên nỗi?

07:09 | 12/11/2020

160 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù Chính phủ đưa ra nhiều chính sách hướng dẫn và thúc tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước song đến nay rất nhiều "ông lớn" doanh nghiệp Nhà nước "lụt" tiến độ cổ phần.

Nhiều nguyên nhân được đưa ra, trong đó đặc biệt là vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu. Ngoài ra, vướng mắc trong định giá tài sản và đặc biệt là việc thiếu kiên quyết của các Bộ, cơ quan chủ quản... cũng là những nguyên nhân khiến việc cổ phần hoá chậm chạp.

Nhiều ông lớn Nhà nước cù nhầy tiến độ cổ phần hóa, vì đâu nên nỗi? - 1
Vì đâu doanh nghiệp chậm cổ phần hóa trong khi đây là yêu cầu và nhiệm vụ chuyển đổi về chất của Nhà nước

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp hiện nay còn diễn ra rất chậm. Lũy kế từ năm 2016 đến tháng 7/2020, cả nước có khoảng 177 doanh nghiệp được các cấp thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa. Tuy nhiên, chỉ có 37/128 doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa theo chỉ đạo của Thủ tướng.

Số doanh nghiệp cổ phần hóa mới chỉ đạt 28% kế hoạch. Từ nay đến cuối năm sẽ còn có 91 doanh nghiệp thuộc diện phải cổ phần hóa theo danh mục. Cụ thể như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Mobifone, Agribank, Tập đoàn hóa chất Việt Nam, Vinacomin, Vinafood 1… hiện vẫn chưa hoàn thành phê duyệt phương án sử dụng đất để có thể tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp.

Hiện một số bộ chủ quản như Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng phải thoái vốn tại 8/11 tổng công ty cổ phần; trong khi đó thành phố Hà Nội phải thoái vốn tại 31/34 doanh nghiệp.

Trong báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ vào tháng 8/2020, Bộ Tài chính nêu rõ vấn đề chủ quan dẫn đến cổ phần hóa chậm là một số bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước chưa nghiêm túc, quyết liệt trong chỉ đạo và triển khai thực hiện; chưa chủ động theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất để tháo gỡ các vướng mắc, bất cập.

"Còn hiện tượng không dám làm, không dám chịu trách nhiệm, viện dẫn vào các khó khăn vướng mắc để chậm hoặc không thực hiện gây ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn" - Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Chuyên gia Nguyễn Đình Cung, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu, Quản lý kinh tế trung ương cho rằng, cải cách kinh tế phải gắn liền với thể chế hành chính công và bộ máy quản lý. Thời gian dài vừa qua, Việt Nam chủ yếu chỉ chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cắt bỏ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh... Tuy nhiên, đây chỉ là phần ngọn của vấn đề.

Theo vị chuyên gia của CIEM cải cách, tái cơ cấu phải thay đổi bộ máy quản lý, thay đổi phân bổ nguồn lực, đánh giá hiệu quả kinh tế Nhà nước toàn diện, thay đổi con người, cách thức do hiệu quả chính sách.

TS. Nguyễn Đình Cung cho rằng, cần phải thay đổi cách làm, người làm và chính sách cổ phần hóa để không phải ra nhiều văn bản quy định, hướng dẫn nhưng cuối cùng qua năm này, đến năm khác cổ phần hóa vẫn vướng, vẫn tắc.

Ngoài ra, theo ông Cung, vấn đề bất cập liên quan đến cổ phần hóa là xác định giá trị doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước có tài sản cho thuê, tài sản ngoài sổ sách khiến khó xử lý, giải quyết để cổ phần hóa, phải xin nhiều cấp khác nhau, dẫn đến kéo dài khâu xử lý.

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan bình luận, khu vực doanh nghiệp Nhà nước thừa hưởng rất nhiều lợi thế về nguồn lực đất đai, cơ chế và thị trường. Đáng lẽ với thế mạnh của mình, phải phát triển nhanh, dẫn đầu, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn là nơi làm tròn nhiệm vụ, thậm chí phát sinh lỗ, nợ cho Nhà nước.

Thời kỳ chuyển đổi, đáng lẽ các lãnh đạo cần mạnh dạn chuyển đổi mô hình, để hướng đến doanh nghiệp Nhà nước mạnh hơn, đi đầu đổi mới. Tuy nhiên, khá nhiều lãnh đạo doanh nghiệp, doanh nghiệp viện lý do này kia để trì hoãn việc thoái vốn, cổ phần hóa. Trách nhiệm này thuộc về lãnh đạo, người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

"Nhiều nơi, doanh nghiệp cổ phần hóa, nhưng thực chất chỉ bán vốn rất nhỏ, cơ bản phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp vẫn rất lớn. Bộ máy chỉ chuyển đổi đôi chút, nhưng kỹ năng quản trị vẫn vậy, người lãnh đạo vẫn vậy thì rất khó thay đổi, chuyển hóa về chất. Trong khi đó, thực tế thị trường đòi hỏi những tư duy mới, cách làm mới hiệu quả hơn, bài bản hơn", chuyên gia Phạm Chi Lan cho biết.

Theo một chuyên gia đến từ Bộ Tài chính, việc bán vốn, cổ phần hóa mỗi doanh nghiệp, tập đoàn có tính chất và đặc trưng khác nhau. Chính vì vậy, nhiều lãnh đạo sợ sai, sợ làm nên cứ vin vào cơ chế, chính sách, vừa an phận, vừa bảo vệ mình.

Chính vì vậy, để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, cần thiết phải gắn trách nhiệm người đứng đầu, đưa ra cơ chế chính sách để xử phạt và tưởng thưởng xứng đáng. Cần thiết phải có những thử nghiệm, cách làm mới trong cổ phần hóa, vừa bảo vệ được tài sản của Nhà nước, vừa thu lợi cao nhất về cho ngân sách.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 10:00