Nhiều "ông lớn" Nhà nước "cù nhầy" tiến độ cổ phần hóa, vì đâu nên nỗi?

07:09 | 12/11/2020

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù Chính phủ đưa ra nhiều chính sách hướng dẫn và thúc tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước song đến nay rất nhiều "ông lớn" doanh nghiệp Nhà nước "lụt" tiến độ cổ phần.

Nhiều nguyên nhân được đưa ra, trong đó đặc biệt là vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu. Ngoài ra, vướng mắc trong định giá tài sản và đặc biệt là việc thiếu kiên quyết của các Bộ, cơ quan chủ quản... cũng là những nguyên nhân khiến việc cổ phần hoá chậm chạp.

Nhiều ông lớn Nhà nước cù nhầy tiến độ cổ phần hóa, vì đâu nên nỗi? - 1
Vì đâu doanh nghiệp chậm cổ phần hóa trong khi đây là yêu cầu và nhiệm vụ chuyển đổi về chất của Nhà nước

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp hiện nay còn diễn ra rất chậm. Lũy kế từ năm 2016 đến tháng 7/2020, cả nước có khoảng 177 doanh nghiệp được các cấp thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa. Tuy nhiên, chỉ có 37/128 doanh nghiệp thuộc danh mục cổ phần hóa theo chỉ đạo của Thủ tướng.

Số doanh nghiệp cổ phần hóa mới chỉ đạt 28% kế hoạch. Từ nay đến cuối năm sẽ còn có 91 doanh nghiệp thuộc diện phải cổ phần hóa theo danh mục. Cụ thể như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Mobifone, Agribank, Tập đoàn hóa chất Việt Nam, Vinacomin, Vinafood 1… hiện vẫn chưa hoàn thành phê duyệt phương án sử dụng đất để có thể tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp.

Hiện một số bộ chủ quản như Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng phải thoái vốn tại 8/11 tổng công ty cổ phần; trong khi đó thành phố Hà Nội phải thoái vốn tại 31/34 doanh nghiệp.

Trong báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ vào tháng 8/2020, Bộ Tài chính nêu rõ vấn đề chủ quan dẫn đến cổ phần hóa chậm là một số bộ, ngành, địa phương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp nhà nước chưa nghiêm túc, quyết liệt trong chỉ đạo và triển khai thực hiện; chưa chủ động theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất để tháo gỡ các vướng mắc, bất cập.

"Còn hiện tượng không dám làm, không dám chịu trách nhiệm, viện dẫn vào các khó khăn vướng mắc để chậm hoặc không thực hiện gây ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn" - Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Chuyên gia Nguyễn Đình Cung, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu, Quản lý kinh tế trung ương cho rằng, cải cách kinh tế phải gắn liền với thể chế hành chính công và bộ máy quản lý. Thời gian dài vừa qua, Việt Nam chủ yếu chỉ chú trọng cải cách thủ tục hành chính, cắt bỏ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh... Tuy nhiên, đây chỉ là phần ngọn của vấn đề.

Theo vị chuyên gia của CIEM cải cách, tái cơ cấu phải thay đổi bộ máy quản lý, thay đổi phân bổ nguồn lực, đánh giá hiệu quả kinh tế Nhà nước toàn diện, thay đổi con người, cách thức do hiệu quả chính sách.

TS. Nguyễn Đình Cung cho rằng, cần phải thay đổi cách làm, người làm và chính sách cổ phần hóa để không phải ra nhiều văn bản quy định, hướng dẫn nhưng cuối cùng qua năm này, đến năm khác cổ phần hóa vẫn vướng, vẫn tắc.

Ngoài ra, theo ông Cung, vấn đề bất cập liên quan đến cổ phần hóa là xác định giá trị doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước có tài sản cho thuê, tài sản ngoài sổ sách khiến khó xử lý, giải quyết để cổ phần hóa, phải xin nhiều cấp khác nhau, dẫn đến kéo dài khâu xử lý.

Chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan bình luận, khu vực doanh nghiệp Nhà nước thừa hưởng rất nhiều lợi thế về nguồn lực đất đai, cơ chế và thị trường. Đáng lẽ với thế mạnh của mình, phải phát triển nhanh, dẫn đầu, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp vẫn là nơi làm tròn nhiệm vụ, thậm chí phát sinh lỗ, nợ cho Nhà nước.

Thời kỳ chuyển đổi, đáng lẽ các lãnh đạo cần mạnh dạn chuyển đổi mô hình, để hướng đến doanh nghiệp Nhà nước mạnh hơn, đi đầu đổi mới. Tuy nhiên, khá nhiều lãnh đạo doanh nghiệp, doanh nghiệp viện lý do này kia để trì hoãn việc thoái vốn, cổ phần hóa. Trách nhiệm này thuộc về lãnh đạo, người đại diện vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.

"Nhiều nơi, doanh nghiệp cổ phần hóa, nhưng thực chất chỉ bán vốn rất nhỏ, cơ bản phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp vẫn rất lớn. Bộ máy chỉ chuyển đổi đôi chút, nhưng kỹ năng quản trị vẫn vậy, người lãnh đạo vẫn vậy thì rất khó thay đổi, chuyển hóa về chất. Trong khi đó, thực tế thị trường đòi hỏi những tư duy mới, cách làm mới hiệu quả hơn, bài bản hơn", chuyên gia Phạm Chi Lan cho biết.

Theo một chuyên gia đến từ Bộ Tài chính, việc bán vốn, cổ phần hóa mỗi doanh nghiệp, tập đoàn có tính chất và đặc trưng khác nhau. Chính vì vậy, nhiều lãnh đạo sợ sai, sợ làm nên cứ vin vào cơ chế, chính sách, vừa an phận, vừa bảo vệ mình.

Chính vì vậy, để đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa, cần thiết phải gắn trách nhiệm người đứng đầu, đưa ra cơ chế chính sách để xử phạt và tưởng thưởng xứng đáng. Cần thiết phải có những thử nghiệm, cách làm mới trong cổ phần hóa, vừa bảo vệ được tài sản của Nhà nước, vừa thu lợi cao nhất về cho ngân sách.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 11:00