Nhập nhèm khoản chi cho dự án nhiệt điện tỷ USD của bà Đặng Thị Hoàng Yến

11:57 | 27/08/2018

173 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số chi chuẩn bị triển khai dự án Nhà máy Nhiệt điện Kiên Lương 1 theo Công ty Năng lượng Tân Tạo báo cáo "vênh" 81 lần với tỉnh Kiên Giang. 

Bộ Công Thương vừa báo cáo Thủ tướng việc thu hồi chủ trương đầu tư trung tâm điện lực Kiên Lương và cảng nước sâu Nam Du. Cả hai dự án này đều do Tập đoàn Tân Tạo của bà Đặng Thị Hoàng Yên đầu tư.

Trong báo cáo tháng 9/2017, UBND tỉnh Kiên Giang cho biết, giai đoạn 2009 – 2013, chủ đầu tư dự án Nhà máy nhiệt điện Kiên Lương 1 và 2 là Công ty cổ phần Năng lượng Tân Tạo (TEC) đã chi tổng số 77,2 tỷ đồng để giải phóng mặt bằng một phần và san lấp địa điểm xây dựng, khoảng 60 ha diện tích ven biển cho khu vực chính xây nhà máy nhiệt điện.

Trong khi đó, báo cáo của TEC gửi Thủ tướng hồi tháng 5/2017 lại cho biết đã đầu tư trên 270 triệu USD, khoảng hơn 6.300 tỷ đồng. Như vậy, số liệu giữa báo cáo của tỉnh Kiên Giang và TEC đang "vênh" nhau tới 81 lần.

Theo TEC, 6.300 tỷ đồng dùng để hoàn thành 146 thủ tục pháp lý từ Trung ương đến địa phương; khảo sát, xây dựng báo cáo khả thi dự án; hoàn thành 98% giải phóng, san lấp mặt bằng; xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh, sẵn sàng thi công nhà máy, thu xếp vốn, nguồn than cho dự án và tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu EPC quốc tế...

nhap nhem khoan chi cho du an nhiet dien ty usd cua ba dang thi hoang yen
Dự án Nhà máy Nhiệt điện Kiên Lương 1 vẫn là bãi đất trống.

Chính vì sự khác biệt về số liệu này, Bộ Công Thương đánh giá, đây là nội dung phức tạp, cần có sự phối hợp nhiều bên để đánh giá cụ thể.

Báo cáo cũng đề cập việc, tỉnh Kiên Giang hiện không thể liên lạc được với chủ đầu tư dự án – Công ty cổ phần năng lượng Tân Tạo (TEC) để trao đổi, bàn hướng xử lý vướng mắc các dự án trên.

Dự án Nhà máy Nhiệt điện Kiên Lương bắt đầu đình trệ từ cuối năm 2011 và có chuyển biến mới khi Thủ tướng cho phép chuyển đổi hình thức đầu tư sang BOT vào tháng 2/2014. Tháng 12/2015, Bộ Công Thương và TEC ký kết biên bản ghi nhớ về việc phát triển dự án Kiên Lương 1 theo hình thức BOT với thời hạn hiệu lực 48 tháng. Tuy nhiên, sau lễ ký kết này, TEC đã không thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư nào.

Tỉnh Kiên Giang khẳng định, dù được chuyển đổi hình thức đầu tư sang BOT, từ cuối 2011, chủ đầu tư không nộp tiền sử dụng đất và cũng không xin gia hạn nộp theo quy định. Còn dự án Kiên Lương 2 chưa làm công tác chuẩn bị đầu tư do không có trong Quy hoạch điện 7 điều chỉnh.

Với dự án Cảng nước sâu Nam Du, ngoài việc khảo sát thực địa, đo đạc ngoại nghiệp và lên phương án bồi thường giải phóng mặt bằng lấy ý kiến hoàn chỉnh, đến nay TEC chưa triển khai thêm gì.

Do đó, năm 2016 tỉnh này kiến nghị Thủ tướng không đưa Nhà máy nhiệt điện than Kiên Lương vào quy hoạch phát triển điện lực 2011-2020 có xét đến năm 2030 và Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020 xét triển vọng đến năm 2030. Tỉnh cũng đề nghị thu hồi chủ trương đầu tư Cảng nước sâu Nam Du.

Sau rà soát, Tổ công tác Bộ Công Thương đề xuất hai phương án giải quyết. Một là bổ sung Kiên Lương 1 vào quy hoạch phát triển điện quốc gia 2021 – 2030 có xét đến 2040 (quy hoạch điện 8) để phát triển theo hình thức BOT, nếu sau khi rà soát các phương án sử dụng nhiên liệu và đánh giá vẫn cần trong cân bằng nhu cầu điện năng quốc gia giai đoạn này.

Điểm thuận lợi phương án này, theo Tổ công tác, sẽ giảm tranh chấp pháp lý với chủ đầu tư; giảm bồi thường những chi phí chủ đầu tư đã bỏ ra trong quá trình chuẩn bị dự án theo hình thức nhà máy điện độc lập giai đoạn 2099 – 2013.

Tuy nhiên, khó khăn là phụ thuộc vào kết quả cân bằng điện quốc gia trong Quy hoạch điện 8, nhu cầu của tỉnh Kiên Giang trong tiếp tục triển khai dự án và năng lực chủ đầu tư. Ngoài ra, việc triển khai dự án theo hình thức BOT cũng sẽ gặp khó khăn do yêu cầu bảo lãnh Chính phủ, quy định cấp bảo lãnh theo Luật Quản lý nợ công rất chặt chẽ, khó đáp ứng.

Chưa kể, người dân khu vực dự án và tỉnh Kiên Giang lo ngại về năng lực triển khai của chủ đầu tư do đã để dự án này kéo dài, làm mất cơ hội đầu tư của dự án khác, gây lãng phí tài nguyên đất.

Hai là thu hồi dự án trên cơ sở khẳng định lỗi của chủ đầu tư, ra quyết định thu hồi chủ trương đầu tư và không đàm phán bồi thường. Tổ công tác phân tích, mặt thuận phương án này là không phải bồi thường cho chủ đầu tư nếu có đầy đủ cơ sở pháp lý chặt chẽ để khẳng định lỗi hoàn toàn do họ gây ra. Tuy nhiên, thực tế là khó có đủ cơ sở pháp lý chặt chẽ để thu hồi chủ trương đầu tư mà không xảy ra tranh chấp, nhất là sau khi dự án đã chuyển đổi hình thức đầu tư sang BOT. “Do vậy, cần có phương án giải quyết hài hoà lợi ích giữa Chính phủ, địa phương và chủ đầu tư để tránh xảy ra tranh chấp”, văn bản Bộ Công Thương nêu.

Dự án Nhiệt điện Kiên Lương 1 có công suất 1.200 MW, gồm 2 tổ máy, mỗi tổ công suất 600 MW. Dự án thuộc Trung tâm Điện lực Kiên Lương đã được Bộ Công Thương và UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt với diện tích khoảng 280 ha; trong đó, Dự án nhiệt điện Kiên Lương 1 dự kiến chiếm khoảng 160 ha, tổng vốn đầu tư khoảng 2 tỷ USD.

Dự án Cảng biển nước sâu Nam Du có vốn đầu tư dự kiến khoảng 800 triệu USD, được chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 với công suất 12 triệu tấn than và 5 triệu tấn hàng tổng hợp mỗi năm, tiếp nhận tàu có trọng tải lên đến 80.000 DWT. Giai đoạn 2 là 50 triệu tấn than và 12 triệu tấn hàng tổng hợp mỗi năm, tiếp nhận tàu có trọng tải lên đến 150.000-200.000 DWT.

Theo VnExpress.net

nhap nhem khoan chi cho du an nhiet dien ty usd cua ba dang thi hoang yen Vì sao siêu dự án 6,7 tỉ USD của Tập đoàn Tân Tạo bị kiến nghị thu hồi?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 07:00