Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến

07:04 | 07/10/2020

156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chưa rõ thông tin tích cực nào từ phía Tân Tạo đã tác động đến tâm lý nhà đầu tư và khiến lực cầu với cổ phiếu ITA “đột biến”, giá cổ phiếu tăng trần, khối lượng giao dịch “khủng” nhất thị trường.

Phiên giao dịch chiều qua (6/10), lực cầu được đẩy mạnh, theo đó, diễn biến thị trường chứng khoán trở nên khả quan hơn.

Giá trị giao dịch trên HSX đạt 8.205,01 tỷ đồng với tổng cộng 496,13 triệu cổ phiếu giao dịch. HNX cũng thu hút được 749,03 tỷ đồng với 58,09 triệu cổ phiếu giao dịch và trên UPCoM là 31,15 triệu cổ phiếu tương ứng 443,32 tỷ đồng.

Chỉ số VN-Index vẫn đạt được trạng thái tăng giá. Chốt phiên, chỉ số chính của thị trường tăng 0,99 điểm tương ứng 0,11% lên 915,67 điểm; HNX-Index tăng 0,59 điểm tương ứng 0,43% lên 137,77 điểm và UPCoM-Index tăng 1,09 điểm tương ứng 1,74% lên 63,91 điểm.

Toàn thị trường có 419 mã tăng, 40 mã tăng trần, áp đảo so với 315 mã giảm, 23 mã giảm sàn. Điều này phần nào cho thấy diễn biến tương đối đồng đều của các cổ phiếu, các cổ phiếu lớn vẫn chưa thể hiện hết vai trò dẫn dắt thị trường.

Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến - 1
Sau nhiều năm "mất tích" trước cổ đông và công chúng, bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Tân Tạo bất ngờ xuất hiện trong phiên họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 với diện mạo khác lạ

Những cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất VN-Index trong phiên hôm qua là HPG, MSN, VCB, SAB… Cụ thể, HPG tăng 3,3% lên 28.250 đồng; MSN tăng 3,6% lên 58.000 đồng; VCB tăng 0,5% lên 83.900 đồng và SAB tăng 1% lên 186.300 đồng.

Ngược lại, VIC giảm 1,6% xuống 91.800 đồng đã tác động đáng kể đến thị trường chung. Cổ phiếu của Vingroup đã kéo lùi VN-Index tới 1,44 điểm. Ngoài ra, CTG, TCB, VNM, GVR giảm giá, LGC giảm sàn cũng ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index.

Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến - 2
ITA tăng trần và khớp lệnh "khủng" nhất toàn thị trường

Cổ phiếu ITA của Tập đoàn Tân Tạo phiên hôm qua xảy ra đột biến cả về thanh khoản và giá. Sau nhiều phiên giao dịch lình xình, mã này bất ngờ tăng trần lên 4.940 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” 31,9 triệu đơn vị.

Đây cũng là mã cổ phiếu có thanh khoản cao nhất toàn thị trường trong phiên. Đóng cửa, ITA hoàn toàn không còn dư bán, có dư mua giá trần 3,66 triệu đơn vị.

Hoạt động tăng trần tại cổ phiếu ITA khá đột ngột bởi không có thông tin tích cực nào vừa phát sinh liên quan đến doanh nghiệp này ngoại trừ việc hưởng lợi từ nhóm cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp nhờ làn sóng chuyển dịch sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài.

Chưa rõ có thông tin tích cực nào khác từ phía Tân Tạo đã tác động lên tâm lý nhà đầu tư trong phiên hôm qua, đẩy kỳ vọng và lực cầu tại mã này lên cao như vậy.

Doanh nghiệp của bà Đặng Thị Hoàng Yến kết thúc nửa đầu năm 2020 với kết quả lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 88,8 tỷ đồng và lãi sau thuế hợp nhất đạt 74,8 tỷ đồng, lần lượt giảm 44% và 42% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý là con số lợi nhuận của Tân Tạo sau khi được soát xét bởi công ty kiểm toán đã tăng 18% và 22% so với báo cáo mà doanh nghiệp tự lập.

Theo giải trình của lãnh đạo Tân Tạo thì chênh lệch này chủ yếu do điều chỉnh doanh thu và giá vốn hàng bán làm tăng lợi nhuận gần 202 tỷ đồng.

Về dự án “tỷ đô” Nhà máy Nhiệt điện Kiên Lương, phía Tân Tạo cho biết, vẫn tiếp tục bám sát làm việc với cơ quan, ban ngành để kiến nghị Chính phủ đưa dự án vào quy hoạch phát triển điện quốc gia. Theo nhận định của Tân Tạo thì hiện nay Việt Nam vẫn thiếu điện, đặc biệt là khu vực phía Nam.

Sau ITA, cổ phiếu FLC cũng được khớp tới 30,37 triệu đơn vị; STB khớp 27,11 triệu đơn vị; HPG khớp 23,6 triệu đơn vị; HQC khớp 21,26 triệu đơn vị và ROS khớp 20,42 triệu đơn vị. Các mã này đều tăng giá, trong đó, HQC tăng trần.

Theo đánh giá của các chuyên gia phân tích tại Chứng khoán MB (MBS), dù đà tăng có phần chậm lại khi qua mốc tâm lý 915 điểm trong phiên hôm qua nhưng thị trường vẫn rất tích cực.

Thứ nhất là thanh khoản đã tăng lên đáng kể trong vòng hơn 1 tháng qua, thứ hai là độ rộng của thị trường vẫn được duy trì rất tích cực cho thấy dòng tiền có sự lan tỏa ở các nhóm cổ phiếu dẫn dắt chứ không tập trung riêng ở nhóm trụ.

Thứ ba là, khối ngoại đang có động thái giảm bán ròng ở các phiên gần đây. Cuối cùng là các chỉ báo kỹ thuật tiếp tục ủng hộ xu hướng tăng của thị trường, nếu không có biến động lớn, thị trường vẫn được kỳ vọng sẽ tiếp tục đi lên.

“Thị trường đang có cơ hội rất tốt để đột phá và cơ hội cần được tận dụng” - chuyên gia MBS lạc quan.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:45