Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến

07:04 | 07/10/2020

166 lượt xem
|
Chưa rõ thông tin tích cực nào từ phía Tân Tạo đã tác động đến tâm lý nhà đầu tư và khiến lực cầu với cổ phiếu ITA “đột biến”, giá cổ phiếu tăng trần, khối lượng giao dịch “khủng” nhất thị trường.

Phiên giao dịch chiều qua (6/10), lực cầu được đẩy mạnh, theo đó, diễn biến thị trường chứng khoán trở nên khả quan hơn.

Giá trị giao dịch trên HSX đạt 8.205,01 tỷ đồng với tổng cộng 496,13 triệu cổ phiếu giao dịch. HNX cũng thu hút được 749,03 tỷ đồng với 58,09 triệu cổ phiếu giao dịch và trên UPCoM là 31,15 triệu cổ phiếu tương ứng 443,32 tỷ đồng.

Chỉ số VN-Index vẫn đạt được trạng thái tăng giá. Chốt phiên, chỉ số chính của thị trường tăng 0,99 điểm tương ứng 0,11% lên 915,67 điểm; HNX-Index tăng 0,59 điểm tương ứng 0,43% lên 137,77 điểm và UPCoM-Index tăng 1,09 điểm tương ứng 1,74% lên 63,91 điểm.

Toàn thị trường có 419 mã tăng, 40 mã tăng trần, áp đảo so với 315 mã giảm, 23 mã giảm sàn. Điều này phần nào cho thấy diễn biến tương đối đồng đều của các cổ phiếu, các cổ phiếu lớn vẫn chưa thể hiện hết vai trò dẫn dắt thị trường.

Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến - 1
Sau nhiều năm "mất tích" trước cổ đông và công chúng, bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Tân Tạo bất ngờ xuất hiện trong phiên họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 với diện mạo khác lạ

Những cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất VN-Index trong phiên hôm qua là HPG, MSN, VCB, SAB… Cụ thể, HPG tăng 3,3% lên 28.250 đồng; MSN tăng 3,6% lên 58.000 đồng; VCB tăng 0,5% lên 83.900 đồng và SAB tăng 1% lên 186.300 đồng.

Ngược lại, VIC giảm 1,6% xuống 91.800 đồng đã tác động đáng kể đến thị trường chung. Cổ phiếu của Vingroup đã kéo lùi VN-Index tới 1,44 điểm. Ngoài ra, CTG, TCB, VNM, GVR giảm giá, LGC giảm sàn cũng ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index.

Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến - 2
ITA tăng trần và khớp lệnh "khủng" nhất toàn thị trường

Cổ phiếu ITA của Tập đoàn Tân Tạo phiên hôm qua xảy ra đột biến cả về thanh khoản và giá. Sau nhiều phiên giao dịch lình xình, mã này bất ngờ tăng trần lên 4.940 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” 31,9 triệu đơn vị.

Đây cũng là mã cổ phiếu có thanh khoản cao nhất toàn thị trường trong phiên. Đóng cửa, ITA hoàn toàn không còn dư bán, có dư mua giá trần 3,66 triệu đơn vị.

Hoạt động tăng trần tại cổ phiếu ITA khá đột ngột bởi không có thông tin tích cực nào vừa phát sinh liên quan đến doanh nghiệp này ngoại trừ việc hưởng lợi từ nhóm cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp nhờ làn sóng chuyển dịch sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài.

Chưa rõ có thông tin tích cực nào khác từ phía Tân Tạo đã tác động lên tâm lý nhà đầu tư trong phiên hôm qua, đẩy kỳ vọng và lực cầu tại mã này lên cao như vậy.

Doanh nghiệp của bà Đặng Thị Hoàng Yến kết thúc nửa đầu năm 2020 với kết quả lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 88,8 tỷ đồng và lãi sau thuế hợp nhất đạt 74,8 tỷ đồng, lần lượt giảm 44% và 42% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý là con số lợi nhuận của Tân Tạo sau khi được soát xét bởi công ty kiểm toán đã tăng 18% và 22% so với báo cáo mà doanh nghiệp tự lập.

Theo giải trình của lãnh đạo Tân Tạo thì chênh lệch này chủ yếu do điều chỉnh doanh thu và giá vốn hàng bán làm tăng lợi nhuận gần 202 tỷ đồng.

Về dự án “tỷ đô” Nhà máy Nhiệt điện Kiên Lương, phía Tân Tạo cho biết, vẫn tiếp tục bám sát làm việc với cơ quan, ban ngành để kiến nghị Chính phủ đưa dự án vào quy hoạch phát triển điện quốc gia. Theo nhận định của Tân Tạo thì hiện nay Việt Nam vẫn thiếu điện, đặc biệt là khu vực phía Nam.

Sau ITA, cổ phiếu FLC cũng được khớp tới 30,37 triệu đơn vị; STB khớp 27,11 triệu đơn vị; HPG khớp 23,6 triệu đơn vị; HQC khớp 21,26 triệu đơn vị và ROS khớp 20,42 triệu đơn vị. Các mã này đều tăng giá, trong đó, HQC tăng trần.

Theo đánh giá của các chuyên gia phân tích tại Chứng khoán MB (MBS), dù đà tăng có phần chậm lại khi qua mốc tâm lý 915 điểm trong phiên hôm qua nhưng thị trường vẫn rất tích cực.

Thứ nhất là thanh khoản đã tăng lên đáng kể trong vòng hơn 1 tháng qua, thứ hai là độ rộng của thị trường vẫn được duy trì rất tích cực cho thấy dòng tiền có sự lan tỏa ở các nhóm cổ phiếu dẫn dắt chứ không tập trung riêng ở nhóm trụ.

Thứ ba là, khối ngoại đang có động thái giảm bán ròng ở các phiên gần đây. Cuối cùng là các chỉ báo kỹ thuật tiếp tục ủng hộ xu hướng tăng của thị trường, nếu không có biến động lớn, thị trường vẫn được kỳ vọng sẽ tiếp tục đi lên.

“Thị trường đang có cơ hội rất tốt để đột phá và cơ hội cần được tận dụng” - chuyên gia MBS lạc quan.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Hà Nội - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Miền Tây - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Tây Nguyên - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,800 ▲400K 152,800 ▲400K
Cập nhật: 28/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 15,220 ▲80K 15,420 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲50K 15,330 ▲50K
NL 99.99 14,210 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,210 ▲50K
Trang sức 99.9 14,620 ▲50K 15,220 ▲50K
Trang sức 99.99 14,630 ▲50K 15,230 ▲50K
Cập nhật: 28/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 28/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16705 16974 17554
CAD 18266 18542 19157
CHF 32098 32480 33125
CNY 0 3470 3830
EUR 29920 30193 31219
GBP 34092 34482 35416
HKD 0 3259 3461
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14780 15364
SGD 19787 20068 20592
THB 734 797 850
USD (1,2) 26109 0 0
USD (5,10,20) 26151 0 0
USD (50,100) 26179 26199 26412
Cập nhật: 28/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,192 26,192 26,412
USD(1-2-5) 25,145 - -
USD(10-20) 25,145 - -
EUR 30,185 30,209 31,355
JPY 165.66 165.96 172.91
GBP 34,529 34,622 35,427
AUD 17,006 17,067 17,510
CAD 18,505 18,564 19,089
CHF 32,471 32,572 33,246
SGD 19,969 20,031 20,651
CNY - 3,678 3,776
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.67 17.38 18.66
THB 783.18 792.85 843.64
NZD 14,822 14,960 15,310
SEK - 2,744 2,824
DKK - 4,037 4,154
NOK - 2,558 2,633
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,986.75 - 6,716.63
TWD 762.34 - 917.84
SAR - 6,932.14 7,256.6
KWD - 83,852 88,668
Cập nhật: 28/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,412
EUR 30,001 30,121 31,290
GBP 34,287 34,425 35,438
HKD 3,322 3,335 3,446
CHF 32,193 32,322 33,254
JPY 164.74 165.40 172.54
AUD 16,910 16,978 17,536
SGD 19,989 20,069 20,637
THB 797 800 836
CAD 18,460 18,534 19,093
NZD 14,856 15,385
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 28/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26412
AUD 16893 16993 17919
CAD 18447 18547 19562
CHF 32351 32381 33971
CNY 0 3689.9 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30128 30158 31881
GBP 34406 34456 36219
HKD 0 3390 0
JPY 165.16 165.66 176.19
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14904 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19955 20085 20812
THB 0 763.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 28/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,202 26,252 26,412
USD20 26,202 26,252 26,412
USD1 23,898 26,252 26,412
AUD 16,931 17,031 18,141
EUR 30,255 30,255 31,370
CAD 18,389 18,489 19,801
SGD 20,027 20,177 20,736
JPY 165.55 167.05 171
GBP 34,485 34,635 35,411
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,573 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/11/2025 10:00