Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến

07:04 | 07/10/2020

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chưa rõ thông tin tích cực nào từ phía Tân Tạo đã tác động đến tâm lý nhà đầu tư và khiến lực cầu với cổ phiếu ITA “đột biến”, giá cổ phiếu tăng trần, khối lượng giao dịch “khủng” nhất thị trường.

Phiên giao dịch chiều qua (6/10), lực cầu được đẩy mạnh, theo đó, diễn biến thị trường chứng khoán trở nên khả quan hơn.

Giá trị giao dịch trên HSX đạt 8.205,01 tỷ đồng với tổng cộng 496,13 triệu cổ phiếu giao dịch. HNX cũng thu hút được 749,03 tỷ đồng với 58,09 triệu cổ phiếu giao dịch và trên UPCoM là 31,15 triệu cổ phiếu tương ứng 443,32 tỷ đồng.

Chỉ số VN-Index vẫn đạt được trạng thái tăng giá. Chốt phiên, chỉ số chính của thị trường tăng 0,99 điểm tương ứng 0,11% lên 915,67 điểm; HNX-Index tăng 0,59 điểm tương ứng 0,43% lên 137,77 điểm và UPCoM-Index tăng 1,09 điểm tương ứng 1,74% lên 63,91 điểm.

Toàn thị trường có 419 mã tăng, 40 mã tăng trần, áp đảo so với 315 mã giảm, 23 mã giảm sàn. Điều này phần nào cho thấy diễn biến tương đối đồng đều của các cổ phiếu, các cổ phiếu lớn vẫn chưa thể hiện hết vai trò dẫn dắt thị trường.

Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến - 1
Sau nhiều năm "mất tích" trước cổ đông và công chúng, bà Đặng Thị Hoàng Yến - Chủ tịch Tân Tạo bất ngờ xuất hiện trong phiên họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 với diện mạo khác lạ

Những cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất VN-Index trong phiên hôm qua là HPG, MSN, VCB, SAB… Cụ thể, HPG tăng 3,3% lên 28.250 đồng; MSN tăng 3,6% lên 58.000 đồng; VCB tăng 0,5% lên 83.900 đồng và SAB tăng 1% lên 186.300 đồng.

Ngược lại, VIC giảm 1,6% xuống 91.800 đồng đã tác động đáng kể đến thị trường chung. Cổ phiếu của Vingroup đã kéo lùi VN-Index tới 1,44 điểm. Ngoài ra, CTG, TCB, VNM, GVR giảm giá, LGC giảm sàn cũng ảnh hưởng tiêu cực đến VN-Index.

Giao dịch “lạ” tại cổ phiếu Tân Tạo của nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến - 2
ITA tăng trần và khớp lệnh "khủng" nhất toàn thị trường

Cổ phiếu ITA của Tập đoàn Tân Tạo phiên hôm qua xảy ra đột biến cả về thanh khoản và giá. Sau nhiều phiên giao dịch lình xình, mã này bất ngờ tăng trần lên 4.940 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh “khủng” 31,9 triệu đơn vị.

Đây cũng là mã cổ phiếu có thanh khoản cao nhất toàn thị trường trong phiên. Đóng cửa, ITA hoàn toàn không còn dư bán, có dư mua giá trần 3,66 triệu đơn vị.

Hoạt động tăng trần tại cổ phiếu ITA khá đột ngột bởi không có thông tin tích cực nào vừa phát sinh liên quan đến doanh nghiệp này ngoại trừ việc hưởng lợi từ nhóm cổ phiếu bất động sản khu công nghiệp nhờ làn sóng chuyển dịch sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài.

Chưa rõ có thông tin tích cực nào khác từ phía Tân Tạo đã tác động lên tâm lý nhà đầu tư trong phiên hôm qua, đẩy kỳ vọng và lực cầu tại mã này lên cao như vậy.

Doanh nghiệp của bà Đặng Thị Hoàng Yến kết thúc nửa đầu năm 2020 với kết quả lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 88,8 tỷ đồng và lãi sau thuế hợp nhất đạt 74,8 tỷ đồng, lần lượt giảm 44% và 42% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý là con số lợi nhuận của Tân Tạo sau khi được soát xét bởi công ty kiểm toán đã tăng 18% và 22% so với báo cáo mà doanh nghiệp tự lập.

Theo giải trình của lãnh đạo Tân Tạo thì chênh lệch này chủ yếu do điều chỉnh doanh thu và giá vốn hàng bán làm tăng lợi nhuận gần 202 tỷ đồng.

Về dự án “tỷ đô” Nhà máy Nhiệt điện Kiên Lương, phía Tân Tạo cho biết, vẫn tiếp tục bám sát làm việc với cơ quan, ban ngành để kiến nghị Chính phủ đưa dự án vào quy hoạch phát triển điện quốc gia. Theo nhận định của Tân Tạo thì hiện nay Việt Nam vẫn thiếu điện, đặc biệt là khu vực phía Nam.

Sau ITA, cổ phiếu FLC cũng được khớp tới 30,37 triệu đơn vị; STB khớp 27,11 triệu đơn vị; HPG khớp 23,6 triệu đơn vị; HQC khớp 21,26 triệu đơn vị và ROS khớp 20,42 triệu đơn vị. Các mã này đều tăng giá, trong đó, HQC tăng trần.

Theo đánh giá của các chuyên gia phân tích tại Chứng khoán MB (MBS), dù đà tăng có phần chậm lại khi qua mốc tâm lý 915 điểm trong phiên hôm qua nhưng thị trường vẫn rất tích cực.

Thứ nhất là thanh khoản đã tăng lên đáng kể trong vòng hơn 1 tháng qua, thứ hai là độ rộng của thị trường vẫn được duy trì rất tích cực cho thấy dòng tiền có sự lan tỏa ở các nhóm cổ phiếu dẫn dắt chứ không tập trung riêng ở nhóm trụ.

Thứ ba là, khối ngoại đang có động thái giảm bán ròng ở các phiên gần đây. Cuối cùng là các chỉ báo kỹ thuật tiếp tục ủng hộ xu hướng tăng của thị trường, nếu không có biến động lớn, thị trường vẫn được kỳ vọng sẽ tiếp tục đi lên.

“Thị trường đang có cơ hội rất tốt để đột phá và cơ hội cần được tận dụng” - chuyên gia MBS lạc quan.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 05:00