Ngành nào sẽ hot cuối năm?

16:00 | 02/06/2016

295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lời khuyên dành cho nhà đầu tư lướt sóng trong tháng 6 này là có thể giải ngân các cổ phiếu có sẵn trong danh mục ở các nhịp giảm nhằm tận dụng lợi thế T+ hay chờ đợi những nhịp hồi để cơ cấu lại danh mục ở mức giá tốt hơn.

Không kém cạnh các thị trường khác trên thế giới, bước qua tháng 6, thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục tăng điểm cùng với thanh khoản cải thiện. Cụ thể, ngày 1/6, VN-Index tăng 1,42 điểm lên mốc 619,86 điểm và HN-Index tăng 0,01 điểm lên mức 81,93 điểm.

Toàn thị trường giao dịch ngày hôm qua, có thể thấy nhóm mã cổ phiếu có vốn hoá trung bình và nhỏ duy trì được mức tăng điểm ổn định xuyên suốt phiên gồm TNA, PAC, TCM và HAH.

tin nhap 20160602155702
Thị trường chứng khoán Việt Nam tiếp tục tăng điểm cùng với thanh khoản cải thiện.

Đối với nhóm ngành, thì nhóm cổ phiếu xây dựng, BĐS đang thể hiện bộ mặt tích cực. Với Thông tư 06 vừa rồi cũng như thông tin tiếp tục giải ngân gói 30 nghìn tỷ đồng vào chiều hôm trước, 2 nhóm này đang nhận được sự chú ý nhiều nhất hiện nay.Nhìn chung, dòng tiền đang khá phân hóa và dồn khá đều vào các mã cổ phiếu có mức độ vốn hóa khác nhau. Trong đó, xét riêng cổ phiếu HPG với tổng giá trị giao dịch lên tới 259 tỷ đồng đã chiếm đến 13% thanh khoản toàn thị trường. Bên cạnh đó, khối ngoại tiếp tục mua ròng trên cả 2 sàn.

Thực ra, từ bức tranh KQKD quý I, ngành xây dựng và VLXD tiếp tục nổi lên với mức tăng trưởng vượt trội. Đơn cử, là nhà thầu xây dự̣ng hàng đầ̀u Việt Nam CTD ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu tăng  gần 100% và LNST tăng  hơn 200% trong quý I nhờ các công trình lớn từ 2015 chuyể̉n sang.

Các công ty sản xuấ́t VLXD trong danh sách khuyến nghị của nhà phân tích như HT1, DNP, BMP, KSB và HSG cũng công bố mức tăng  trưởng LNST hai con số́, riêng HSG tăng  hơn 3 lầ̀n cùng kỳ.

Như vậy, với triển vọng ngành xây dựng và thị trường BĐS cả nước, nhà đầu tư tin rằng các DN nói trên sẽ giữ vững được đà tăng  trưởng này trong năm 2016.

Một lĩnh vực khác cũng đáng được quan tâm đó là bán lẻ (ô tô) và du lịch. Đây là 2 ngành được đánh giá cao không chỉ trong quý I, mà còn cả các quý tiếp theo. Trong khi tăng  trưởng ô tô thương mại đang chậm lại, các nhà phân phối ô tô thương mại như SVC và PTB vẫ̃n đang bán hàng tốt.

Doanh số́ mảng ô tô của PTB tăng  24% trong quý I trong khi doanh thu của SVC tăng  gần 50%. Đây là những DN được đánh giá cao về triển vọng kinh doanh dài hạn nhờ lợi thế́ về số́ lượng showroom và địa bàn hoạt động, và sự gia tăng  quy mô của tầng lớp trung lưu tại Việt Nam.

Quan sát có thể thấy, thị trường bước qua tháng 6 dù không mạnh mẽ nhưng vẫn duy trì được đà tăng. Đây là điểm tích cực. Theo giới phân tích, sự hưng phấn này được kéo dài từ tháng 5 qua.

Cụ thể, nếu nhìn lại thị trường chứng khoán của tháng 5, loại trừ các giao dịch có tính “nhiễu”, giới phân tích nhận thấy khối ngoại đã mạnh dạn hơn trong việc mua vào-loại bỏ các cổ phiếu.  Thanh khoản duy trì ở mức cao ngay cả trong những phiên thị trường đi ngang hoặc giảm là dấu hiệu tốt về tâm lý.

Trong khi thông tin KQKD quý chỉ có tác động đến từng cổ phiếu riêng lẻ, vấn đề nới room cũng có hiệu ứng lên toàn thị trường thông qua nhóm cổ phiế́u lớn. Thực tế, nhà đầu tư có thể nhận thấy sự hứng khởi trên thị trường duy trì đủ lâu và những thông tin vĩ mô cũng khá ổn để tiếp tục nắm giữ cổ phiếu dài hạn.

Cũng trong tháng 5, có thể thấy việc mua mới nhóm cổ phiếu có vốn hóa lớn và những cổ phiếu có beta cao chưa giúp nhà đầu tư kiế́m được tỷ suất lợi nhuận vừa ý.

Tuy nhiên, nhà đầu tư ưa lướt sóng đã có cơ hội tốt trong tháng 5 để “bán cao mua thấp”. Việc mua và nắm giữ dài hạn của một số nhà đầu tư kiên nhẫn để chờ một cơ hội tốt hơn đã xuất hiện trong những ngày cuối tháng 5, đầu tháng 6.

Dù vẫn đang trên đà tích cực, nhưng giới phân tích cho rằng trong tháng 6 có vài sự kiện có thể tác động đến thị trường nên nhà đầu tư phải thận trọng. Đó là, tháng 6 này sẽ diễn ra hoạt động tái cơ cấu danh mục của 2 quỹ ETFs và sẽ tác động đến cụ thể từng cổ phiếu hiện tại trong rổ. Chiến lược giao dịch ngược ETFs có thể phải cân nhắc để sử dụng trong tháng này.

Ngoài ra, những diễn biến về vĩ mô bắt đầu được thảo luận nhiều trên thị trường trong giai đoạn thiếu thông tin hỗ trợ hiện tại. Trong đó, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã thiết lập tỷ giá xuống thấp nhất từ tháng 3/2011. Thị trường đang chờ đợi nhiều thông tin, dữ liệu hơn để đánh giá về quyết định của FED sắp tới.

Đến nay, theo tập đoàn chuyên về giao dịch kỳ hạn CME, các thị trường đánh cược về 30% khả năng Fed sẽ tăng tỷ lệ lãi suất trong tháng 6 và 58% khả năng tăng trong tháng 7. Như vậy, thị trường sẽ có biến động sau hai cuộc họp của FOMC sẽ diễn ra vào hai ngày 14 - 15/6 và 26 - 27/7.

Do vậy, lời khuyên dành cho nhà đầu tư lướt sóng trong tháng 6 này là có thể giải ngân các cổ phiếu có sẵn trong danh mục ở các nhịp giảm nhằm tận dụng lợi thế T+ hay chờ đợi những nhịp hồi để cơ cấu lại danh mục ở mức giá tốt hơn.

Kim

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 09:00