Nga sắp có nguồn thu cực lớn từ Bắc Cực

14:29 | 26/10/2023

507 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi vận tải hàng hóa dọc theo Tuyến đường biển phía Bắc (NSR) phát triển, nó có thể trở thành một trong những nguồn thu xuất khẩu lớn nhất của Nga bên cạnh ngành dầu khí, Alexey Fadeev, Tiến sĩ Kinh tế, Giáo sư Trường Quản lý Công nghiệp Cao cấp tại Đại học Bách khoa St. Petersburg, nói với TASS.
Nga sắp có nguồn thu cực lớn từ Bắc Cực
Tuyến đường biển phía Bắc của Nga ngắn hơn nhiều so với tuyến đường thương mại hiện có qua kênh đào Suez

"Vận chuyển hàng hóa dọc theo Tuyến đường biển phía Bắc là nguồn thu mới cho ngân sách Nga. Dịch vụ vận tải đường biển có thể phát triển thành hướng xuất khẩu lớn nhất tại vùng Bắc Cực của Liên bang Nga. Bằng cách áp dụng chiến lược phù hợp khi tham gia các dự án quốc tế ở Bắc Cực, Nga với tư cách là nước vận tải hàng hải Á-Âu, có thể sẽ đạt được nguồn thu lớn”, chuyên gia này nhận định.

Ở giai đoạn đầu, kinh nghiệm vận chuyển quốc tế đã chứng minh rằng việc vận chuyển hàng hóa dọc theo Tuyến đường biển phía Bắc bằng tàu có trọng tải lớn sẽ mang lại tính hiệu quả cao. Do đó, nhiều nhà khai thác tại các mỏ tài nguyên thiên nhiên có thể thích xuất khẩu bằng đường biển hơn là xây dựng các tuyến đường ống mới. "Tàu container Newnew Polar Bear là tàu quốc tế đầu tiên trong lịch sử của Nga đi qua Tuyến đường biển phía Bắc. Lộ trình của con tàu này là: St. Petersburg - Thượng Hải - St. Petersburg. Cho dù các dự án tại Bắc Cực của Nga bị chính trị hóa mạnh mẽ đến đâu, cũng không thể ép doanh nghiệp nước ngoài làm điều họ không muốn”, ông Fadeev nói tiếp.

Địa chính trị là yếu tố phát triển Tuyến đường biển phía Bắc

Tình hình địa chính trị hiện nay tại Trung Đông sẽ làm tăng thêm rủi ro ở khu vực phía đông Địa Trung Hải, khiến chi phí vận chuyển cao hơn, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu trên thị trường hàng hóa.

"Tình hình ngày càng nghiêm trọng đã đe dọa mức độ an toàn của kênh đào Suez hiện đang là tuyến vận chuyển chính trên thế giới. Trước những sự kiện này, Tuyến đường biển phía Bắc trở thành một giải pháp đầy hứa hẹn, có thể vận chuyển hàng hóa một cách an toàn, tiết kiệm thời gian và đảm bảo lợi ích kinh tế. Tuyến đường ngắn giúp cắt giảm chi phí nhiên liệu, vốn là một phần của chi phí vận chuyển hàng hóa. Ngoài tình hình chung ổn định tại Bắc Cực, có ít khả năng xảy ra các cuộc tấn công của cướp biển cũng là một lợi thế của việc sử dụng tuyến đường này", ông Fadeev nói.

Theo kế hoạch phát triển Tuyến đường biển phía Bắc đã được thông qua với tầm nhìn đến năm 2035, khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng được dự kiến ở mức 1,8 nghìn tỷ rúp (19 tỷ USD). Các khoản đầu tư dự kiến ​​sẽ thúc đẩy tổng lưu lượng hàng hóa: năm 2024 - 80 triệu tấn, năm 2030 -150 triệu tấn và đến năm 2035 - hơn 200 triệu tấn.

“Bất chấp những thách thức về chính sách đối ngoại và kinh tế vĩ mô hiện nay, hơn 34 triệu tấn hàng hóa đã được vận chuyển qua vùng biển Bắc Cực vào năm 2022, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước và cao hơn 2 triệu tấn so với mục tiêu của chính phủ", chuyên gia cho biết.

Tại sao tuyến đường biển phía Bắc hiện là huyết mạch vận tải quốc tế lớn?Tại sao tuyến đường biển phía Bắc hiện là huyết mạch vận tải quốc tế lớn?
Gazprom chuyển lô hàng LNG đầu tiên tới Trung Quốc qua Bắc CựcGazprom chuyển lô hàng LNG đầu tiên tới Trung Quốc qua Bắc Cực
Nhật Bản hợp tác với Mỹ trừng phạt dự án Bắc Cực LNG 2 của NgaNhật Bản hợp tác với Mỹ trừng phạt dự án Bắc Cực LNG 2 của Nga
Điện mặt trời ở nơi không bao giờ có ánh mặt trờiĐiện mặt trời ở nơi không bao giờ có ánh mặt trời
Số phận của Tuyến đường biển phía Bắc phụ thuộc vào các dự án năng lượng ở Bắc CựcSố phận của Tuyến đường biển phía Bắc phụ thuộc vào các dự án năng lượng ở Bắc Cực

Anh Thư

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,000 79,000
AVPL/SJC HCM 77,000 79,000
AVPL/SJC ĐN 77,000 79,000
Nguyên liệu 9999 - HN 75,600 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,500 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 77,000 79,000
Cập nhật: 08/08/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 76.000 77.290
TPHCM - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 76.000 77.290
Hà Nội - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 76.000 77.290
Đà Nẵng - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 76.000 77.290
Miền Tây - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 76.000 77.290
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 76.000
Giá vàng nữ trang - SJC 76.500 ▼500K 78.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 76.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 75.900 76.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 75.820 76.620
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 75.030 76.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 69.860 70.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 56.280 57.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 50.910 52.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 48.610 50.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 45.540 46.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 43.620 45.020
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 30.660 32.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.510 28.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.060 25.460
Cập nhật: 08/08/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,490 7,685
Trang sức 99.9 7,480 7,675
NL 99.99 7,495
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,495
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,595 7,725
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,595 7,725
Miếng SJC Thái Bình 7,700 7,900
Miếng SJC Nghệ An 7,700 7,900
Miếng SJC Hà Nội 7,700 7,900
Cập nhật: 08/08/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 76,500 ▼500K 78,500 ▼500K
SJC 5c 76,500 ▼500K 78,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 76,500 ▼500K 78,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,900 77,300
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,900 77,400
Nữ Trang 99.99% 75,800 76,800
Nữ Trang 99% 74,040 76,040
Nữ Trang 68% 49,879 52,379
Nữ Trang 41.7% 29,679 32,179
Cập nhật: 08/08/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,980.50 16,141.92 16,660.01
CAD 17,848.18 18,028.47 18,607.10
CHF 28,587.04 28,875.80 29,802.59
CNY 3,435.34 3,470.04 3,581.95
DKK - 3,619.56 3,758.22
EUR 26,808.30 27,079.09 28,278.64
GBP 31,109.99 31,424.23 32,432.82
HKD 3,149.67 3,181.48 3,283.59
INR - 299.03 310.99
JPY 167.41 169.10 177.19
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,105.99 85,389.69
MYR - 5,564.47 5,685.91
NOK - 2,279.16 2,375.96
RUB - 279.26 309.15
SAR - 6,685.97 6,953.36
SEK - 2,355.86 2,455.91
SGD 18,495.47 18,682.29 19,281.92
THB 625.10 694.55 721.16
USD 24,970.00 25,000.00 25,340.00
Cập nhật: 08/08/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,980.00 25,000.00 25,320.00
EUR 26,920.00 27,028.00 28,144.00
GBP 31,296.00 31,485.00 32,458.00
HKD 3,162.00 3,175.00 3,279.00
CHF 28,786.00 28,902.00 29,790.00
JPY 169.88 167.55 174.93
AUD 16,185.00 16,250.00 16,748.00
SGD 18,581.00 18,656.00 19,218.00
THB 687.00 690.00 719.00
CAD 17,928.00 18,000.00 18,531.00
NZD 14,862.00 15,362.00
KRW 17.51 19.14
Cập nhật: 08/08/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25000 25000 25340
AUD 16221 16271 16781
CAD 18117 18167 18620
CHF 29039 29089 29646
CNY 0 3470.5 0
CZK 0 1037 0
DKK 0 3670 0
EUR 27245 27295 28005
GBP 31663 31713 32381
HKD 0 3230 0
JPY 170.2 170.7 175.22
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 0.9555 0
MYR 0 5800 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14895 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2386 0
SGD 18764 18814 19376
THB 0 667.6 0
TWD 0 765 0
XAU 7700000 7700000 7900000
XBJ 7200000 7200000 7570000
Cập nhật: 08/08/2024 09:00