Nga đẩy mạnh loại bỏ giao dịch bằng đồng USD và euro

22:18 | 06/11/2022

540 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin nhấn mạnh, việc từ bỏ đồng USD và đồng euro là quá trình không thể đảo ngược tại Nga, nhất là khi Moscow đang phải hứng chịu những biện pháp trừng phạt mạnh mẽ từ phương Tây.
Nga đẩy mạnh loại bỏ giao dịch bằng đồng USD và euro  - 1
Nga hiện đang ưu tiên dùng đồng rúp trong các giao dịch thương mại trên toàn cầu (Ảnh minh họa: Reuters).

Phát biểu hồi tuần trước tại Câu lạc bộ Thảo luận Quốc tế Valdai, một diễn đàn tập hợp các chuyên gia hàng đầu trong nhiều lĩnh vực đến để thảo luận về tương lai của nước Nga và thế giới, Tổng thống Vladimir Putin cho rằng, giao dịch thương mại bằng tiền tệ quốc gia sẽ sớm chiếm ưu thế trên toàn cầu và vì vậy, việc từ bỏ đồng USD và đồng euro là quá trình "không thể đảo ngược ở Nga".

Nhà lãnh đạo Nga cảnh báo, sự thống trị của đồng USD với tư cách là đồng tiền giao dịch của thế giới đang bị đe dọa. Ông dự báo, các giao dịch bằng tiền tệ quốc gia sẽ có động lực và dần trở nên phổ biến trên toàn cầu.

"Đó là điều không thể tránh khỏi… Những giao dịch như vậy, tất nhiên, sẽ dần trở nên phổ biến. Đó là logic của chính sách kinh tế và tài chính có chủ quyền của một thế giới đa cực", Tổng thống Putin nói.

Ông Putin cũng lưu ý rằng, phương Tây đã làm tổn hại đến toàn bộ ý tưởng về hệ thống tiền tệ dự trữ. "Sử dụng đồng USD như một vũ khí, Mỹ và phương Tây nói chung đã làm mất uy tín của đồng tiền dự trữ tài chính quốc tế".

Tổng thống Putin cho biết, việc thu giữ tài sản của Nga đã khiến tất cả các quốc gia phải suy nghĩ về việc có nên giữ dự trữ bằng USD hay không. Theo ông, hệ thống tài chính quốc tế nên độc lập và phi chính trị hóa.

Ông Andrei Kostin, Giám đốc Ngân hàng VTB, một trong những ngân hàng lớn nhất của Nga, cũng cùng nhận định như vậy đồng thời nhấn mạnh việc Nga đã chuyển dần sang thanh toán bằng đồng ruble trong giao dịch ngoại thương.

"Việc loại bỏ đồng USD và đồng euro đã là một quá trình không thể đảo ngược đối với Nga. Theo xu hướng hiện tại, các đối tác thương mại nước ngoài chính của chúng tôi trong trung hạn sẽ là Trung Quốc, các nước Liên minh Kinh tế A - Âu (EAEU), Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Trung Đông, Mỹ Latinh và Châu Phi", ông nhấn mạnh khi phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Á - Âu ở Baku (Azerbaijan).

Theo người đứng đầu VTB, các quốc gia không ủng hộ các lệnh trừng phạt của phương Tây đã hình thành khoảng 45% tổng kim ngạch ngoại thương của Nga vào năm 2021. "10 năm trước, tỷ trọng của họ là khoảng 30%, tỷ trọng này sẽ tiếp tục tăng lên khi quan hệ thương mại với Phương Tây tiếp tục phá vỡ…, ông Kostin nói.

Cũng theo ông Kostin, Nga cần thúc đẩy vấn đề thanh toán bằng nội tệ thông qua đối thoại với các đối tác ở mọi cấp. Lạm phát, lãi suất cao, chi phí trả nợ của các nước đang phát triển và giá năng lượng tăng, sản xuất giảm có thể đẩy kinh tế thế giới vào suy thoái.

Vì vậy, để giải quyết khó khăn kinh tế, các nước cần đối thoại và hợp tác với nhau.

Điều gì sẽ xảy ra nếu Nga từ bỏ đồng USD?

Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng, từ chối thanh toán bằng USD là một nhiệm vụ khó và có thể gây hại đối với nền kinh tế Nga.

Nhà kinh tế học, Phó giáo sư Sergey Khestanov từ Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga (RANEPA) khẳng định, Nga đã bắt đầu tiến hành thanh toán bằng tiền tệ quốc gia, tuy nhiên quá trình này diễn ra chậm và có những hạn chế.

"Quá trình thay thế đồng USD và đồng euro đang diễn ra giữa Nga với các nước đối tác. Nga ngày càng bắt đầu sử dụng các công cụ thay thế cho đồng USD và đồng euro", chuyên gia này nói.

Tuy nhiên, quá trình này diễn ra khá chậm. Điều này là do một phần quan trọng của các hợp đồng lớn, chủ yếu trong lĩnh vực dầu khí, đều được ký kết bằng USD. Ngoài ra, một phần đáng kể trong các hợp đồng lớn của Nga đều có tính chất dài hạn - từ 10 năm trở lên.

Theo đó, có rất nhiều câu hỏi về việc làm thế nào để chuyển các hợp đồng như vậy từ đồng USD sang tiền tệ quốc gia.

Ví dụ, sự ổn định của đồng ruble và đồng nhân dân tệ thấp hơn đáng kể so với sự ổn định của đồng USD. Dự đoán đồng ruble hoặc đồng nhân dân tệ của Trung Quốc sẽ như thế nào so với đồng USD trong 25 năm nữa là điều hoàn toàn không tưởng. Vì vậy, bây giờ rất khó để tính toán những kịch bản trong nhưng năm tới về số phận của những đồng tiền này.

Theo ông Khestanov, Nga sẽ chỉ tiến hành thanh toán bằng tiền tệ quốc gia với các đối tác theo hợp đồng một lần hoặc trong các giao dịch ngắn hạn.

Chuyên gia này nhắc lại rằng, USD không phải là tiền tệ mang tính toàn cầu đầu tiên trên thế giới.

Trước Thế chiến I, Anh có vị trí kinh tế hàng đầu trên thế giới và đồng bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu đầu tiên. Tuy nhiên, trong tương lai, USD được dự đoán sẽ trở thành đồng tiền quan trọng hơn cả và quá trình này mất khoảng 50 năm.

Để thay đổi hoàn toàn sự liên kết trên thị trường các đồng tiền lớn trên thế giới hiện nay, cũng sẽ mất một thời gian khá dài. Trong hoàn cảnh hiện tại, xu hướng này có thể diễn ra nhanh hơn nếu không có những hợp đồng dài hạn, những điều khoản mà người tiêu dùng không muốn thay đổi.

"Việc quá trình này kéo dài bao lâu sẽ phụ thuộc vào chính sách trừng phạt của các nước nhằm vào Nga Hiện họ đang đẩy nhanh đáng kể quá trình này", ông Khastanov nhấn mạnh.

Hầu hết các thị trường lớn đều thanh toán bằng USD. Nếu từ chối đồng USD, Nga sẽ phải rời khỏi các thị trường này hoặc giao dịch thông qua các trung gian. Việc chuyển đổi sang tiền tệ quốc gia sẽ chỉ tạo thêm khó khăn.

Ví dụ, đối với thị trường dầu mỏ, USD là đồng tiền thuận tiện và quá quen cho các đối tác của Nga. Nếu Moscow chuyển qua thanh toán bằng rúp thì sẽ cần phải liên tục tính toán lại và điều này sẽ gây ra nhiều vấn đề cho các bên đối tác.

Ngoài ra, có một số lượng lớn các sản phẩm chỉ được sản xuất tại Mỹ. Ví dụ, các công nghệ hiện đại, nhiều trong số đó không được sản xuất ở Trung Quốc. Có nghĩa là, Nga sẽ không thể tìm được các phương án thay thế để mua các thiết bị này bằng đồng nhân dân tệ.

Theo Dân trí

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022
Châu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoáiChâu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoái
Các bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt NamCác bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt Nam
IEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tớiIEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tới
Đức thông qua lá chắn thuế năng lượngĐức thông qua lá chắn thuế năng lượng
Đòn năng lượng của Nga đang lấy đi sức mạnh công nghiệp của châu Âu như thế nàoĐòn năng lượng của Nga đang lấy đi sức mạnh công nghiệp của châu Âu như thế nào
Tổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượngTổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00