Nga đẩy mạnh loại bỏ giao dịch bằng đồng USD và euro

22:18 | 06/11/2022

538 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin nhấn mạnh, việc từ bỏ đồng USD và đồng euro là quá trình không thể đảo ngược tại Nga, nhất là khi Moscow đang phải hứng chịu những biện pháp trừng phạt mạnh mẽ từ phương Tây.
Nga đẩy mạnh loại bỏ giao dịch bằng đồng USD và euro  - 1
Nga hiện đang ưu tiên dùng đồng rúp trong các giao dịch thương mại trên toàn cầu (Ảnh minh họa: Reuters).

Phát biểu hồi tuần trước tại Câu lạc bộ Thảo luận Quốc tế Valdai, một diễn đàn tập hợp các chuyên gia hàng đầu trong nhiều lĩnh vực đến để thảo luận về tương lai của nước Nga và thế giới, Tổng thống Vladimir Putin cho rằng, giao dịch thương mại bằng tiền tệ quốc gia sẽ sớm chiếm ưu thế trên toàn cầu và vì vậy, việc từ bỏ đồng USD và đồng euro là quá trình "không thể đảo ngược ở Nga".

Nhà lãnh đạo Nga cảnh báo, sự thống trị của đồng USD với tư cách là đồng tiền giao dịch của thế giới đang bị đe dọa. Ông dự báo, các giao dịch bằng tiền tệ quốc gia sẽ có động lực và dần trở nên phổ biến trên toàn cầu.

"Đó là điều không thể tránh khỏi… Những giao dịch như vậy, tất nhiên, sẽ dần trở nên phổ biến. Đó là logic của chính sách kinh tế và tài chính có chủ quyền của một thế giới đa cực", Tổng thống Putin nói.

Ông Putin cũng lưu ý rằng, phương Tây đã làm tổn hại đến toàn bộ ý tưởng về hệ thống tiền tệ dự trữ. "Sử dụng đồng USD như một vũ khí, Mỹ và phương Tây nói chung đã làm mất uy tín của đồng tiền dự trữ tài chính quốc tế".

Tổng thống Putin cho biết, việc thu giữ tài sản của Nga đã khiến tất cả các quốc gia phải suy nghĩ về việc có nên giữ dự trữ bằng USD hay không. Theo ông, hệ thống tài chính quốc tế nên độc lập và phi chính trị hóa.

Ông Andrei Kostin, Giám đốc Ngân hàng VTB, một trong những ngân hàng lớn nhất của Nga, cũng cùng nhận định như vậy đồng thời nhấn mạnh việc Nga đã chuyển dần sang thanh toán bằng đồng ruble trong giao dịch ngoại thương.

"Việc loại bỏ đồng USD và đồng euro đã là một quá trình không thể đảo ngược đối với Nga. Theo xu hướng hiện tại, các đối tác thương mại nước ngoài chính của chúng tôi trong trung hạn sẽ là Trung Quốc, các nước Liên minh Kinh tế A - Âu (EAEU), Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Trung Đông, Mỹ Latinh và Châu Phi", ông nhấn mạnh khi phát biểu tại Diễn đàn Kinh tế Á - Âu ở Baku (Azerbaijan).

Theo người đứng đầu VTB, các quốc gia không ủng hộ các lệnh trừng phạt của phương Tây đã hình thành khoảng 45% tổng kim ngạch ngoại thương của Nga vào năm 2021. "10 năm trước, tỷ trọng của họ là khoảng 30%, tỷ trọng này sẽ tiếp tục tăng lên khi quan hệ thương mại với Phương Tây tiếp tục phá vỡ…, ông Kostin nói.

Cũng theo ông Kostin, Nga cần thúc đẩy vấn đề thanh toán bằng nội tệ thông qua đối thoại với các đối tác ở mọi cấp. Lạm phát, lãi suất cao, chi phí trả nợ của các nước đang phát triển và giá năng lượng tăng, sản xuất giảm có thể đẩy kinh tế thế giới vào suy thoái.

Vì vậy, để giải quyết khó khăn kinh tế, các nước cần đối thoại và hợp tác với nhau.

Điều gì sẽ xảy ra nếu Nga từ bỏ đồng USD?

Tuy nhiên, một số chuyên gia cho rằng, từ chối thanh toán bằng USD là một nhiệm vụ khó và có thể gây hại đối với nền kinh tế Nga.

Nhà kinh tế học, Phó giáo sư Sergey Khestanov từ Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga (RANEPA) khẳng định, Nga đã bắt đầu tiến hành thanh toán bằng tiền tệ quốc gia, tuy nhiên quá trình này diễn ra chậm và có những hạn chế.

"Quá trình thay thế đồng USD và đồng euro đang diễn ra giữa Nga với các nước đối tác. Nga ngày càng bắt đầu sử dụng các công cụ thay thế cho đồng USD và đồng euro", chuyên gia này nói.

Tuy nhiên, quá trình này diễn ra khá chậm. Điều này là do một phần quan trọng của các hợp đồng lớn, chủ yếu trong lĩnh vực dầu khí, đều được ký kết bằng USD. Ngoài ra, một phần đáng kể trong các hợp đồng lớn của Nga đều có tính chất dài hạn - từ 10 năm trở lên.

Theo đó, có rất nhiều câu hỏi về việc làm thế nào để chuyển các hợp đồng như vậy từ đồng USD sang tiền tệ quốc gia.

Ví dụ, sự ổn định của đồng ruble và đồng nhân dân tệ thấp hơn đáng kể so với sự ổn định của đồng USD. Dự đoán đồng ruble hoặc đồng nhân dân tệ của Trung Quốc sẽ như thế nào so với đồng USD trong 25 năm nữa là điều hoàn toàn không tưởng. Vì vậy, bây giờ rất khó để tính toán những kịch bản trong nhưng năm tới về số phận của những đồng tiền này.

Theo ông Khestanov, Nga sẽ chỉ tiến hành thanh toán bằng tiền tệ quốc gia với các đối tác theo hợp đồng một lần hoặc trong các giao dịch ngắn hạn.

Chuyên gia này nhắc lại rằng, USD không phải là tiền tệ mang tính toàn cầu đầu tiên trên thế giới.

Trước Thế chiến I, Anh có vị trí kinh tế hàng đầu trên thế giới và đồng bảng Anh trở thành đồng tiền dự trữ toàn cầu đầu tiên. Tuy nhiên, trong tương lai, USD được dự đoán sẽ trở thành đồng tiền quan trọng hơn cả và quá trình này mất khoảng 50 năm.

Để thay đổi hoàn toàn sự liên kết trên thị trường các đồng tiền lớn trên thế giới hiện nay, cũng sẽ mất một thời gian khá dài. Trong hoàn cảnh hiện tại, xu hướng này có thể diễn ra nhanh hơn nếu không có những hợp đồng dài hạn, những điều khoản mà người tiêu dùng không muốn thay đổi.

"Việc quá trình này kéo dài bao lâu sẽ phụ thuộc vào chính sách trừng phạt của các nước nhằm vào Nga Hiện họ đang đẩy nhanh đáng kể quá trình này", ông Khastanov nhấn mạnh.

Hầu hết các thị trường lớn đều thanh toán bằng USD. Nếu từ chối đồng USD, Nga sẽ phải rời khỏi các thị trường này hoặc giao dịch thông qua các trung gian. Việc chuyển đổi sang tiền tệ quốc gia sẽ chỉ tạo thêm khó khăn.

Ví dụ, đối với thị trường dầu mỏ, USD là đồng tiền thuận tiện và quá quen cho các đối tác của Nga. Nếu Moscow chuyển qua thanh toán bằng rúp thì sẽ cần phải liên tục tính toán lại và điều này sẽ gây ra nhiều vấn đề cho các bên đối tác.

Ngoài ra, có một số lượng lớn các sản phẩm chỉ được sản xuất tại Mỹ. Ví dụ, các công nghệ hiện đại, nhiều trong số đó không được sản xuất ở Trung Quốc. Có nghĩa là, Nga sẽ không thể tìm được các phương án thay thế để mua các thiết bị này bằng đồng nhân dân tệ.

Theo Dân trí

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 6/11/2022
Châu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoáiChâu Âu ngày càng lún sâu vào suy thoái
Các bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt NamCác bước quan trọng trong lộ trình hướng tới phát thải ròng bằng 0 của Việt Nam
IEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tớiIEA cảnh báo về nguồn cung cấp khí đốt của châu Âu vào năm tới
Đức thông qua lá chắn thuế năng lượngĐức thông qua lá chắn thuế năng lượng
Đòn năng lượng của Nga đang lấy đi sức mạnh công nghiệp của châu Âu như thế nàoĐòn năng lượng của Nga đang lấy đi sức mạnh công nghiệp của châu Âu như thế nào
Tổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượngTổng thư ký OPEC: Thiếu đầu tư vào dầu mỏ gieo mầm cho các cuộc khủng hoảng năng lượng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 19:45