Quảng Trị:

Nâng cấp La Lay thành cửa khẩu quốc tế

20:11 | 25/06/2014

561 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/6, tại cửa khẩu La Lay (huyện Đakrông), Bộ Ngoại giao Việt Nam phối hợp với Bộ Ngoại giao Lào làm lễ nâng cấp cửa khẩu La Lay lên thành cửa khẩu quốc tế.

Phó Thủ tướng 2 nước Việt Nam - Lào cắt băng khai trương cửa khẩu quốc tế La Lay.

Đến dự và cắt băng khai trương có Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh; Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Lào Thoonglun Sisulith cùng nhân dân 2 tỉnh Quảng Trị và Salavan.

Cửa khẩu La Lay thuộc hai tỉnh Quảng Trị và Salavan trên tuyến biên giới Việt Nam - Lào, được trở thành cửa khẩu chính vào năm 1998.

Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua đây từ 7,7 triệu USD năm 2010 tăng mạnh lên 63 triệu USD vào 2013.Ước  tính con số này sẽ sớm đạt mốc 100 triệu USD vào 2015 và xấp xỉ 245 triệu USD vào 2020.

Ông Nguyễn Đức Cường - Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị cho biết: việc nâng cấp cửa khẩu La Lay lên quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng.

“Sự kiện này tăng cường hợp tác thương mại, du lịch, dịch vụ giữa Việt Nam - Lào và quốc tế. Đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội, đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng đường biên giới Việt Nam - Lào hòa bình, hữu nghị”, ông Cường phát biểu.

Khai trương cặp cửa khẩu quốc tế La Lay hứa hẹn mang đến sự phát triển, phồn vinh, kết nối vùng kinh tế quan trọng của miền Trung Việt Nam và Trung Nam Lào, Đông Nam Thái Lan.

Tại buổi lễ khai trương, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Bình Minh nhấn mạnh: sự kiện khai trương cặp cửa khẩu quốc tế La Lay là biểu hiện sinh động của mối quan hệ hữu nghị truyền thống đặc biệt, hợp tác chiến lược toàn diện, thể hiện sự đoàn kết nhất trí, tin tưởng lẫn nhau giữa Việt Nam và Lào.

“Cặp cửa khẩu quốc tế La Lay góp phần thu hút đầu tư của hai nước Việt Nam - Lào và quốc tế vào khu vực này, tạo tiền đề cho việc hoàn chỉnh qui hoạch toàn bộ hệ thống cửa khẩu biên giới hai nước, hỗ trợ cho việc phát triển của Hành lang kinh tế Đông Tây, cũng như thúc đầy tiến trình kết nối ASEAN để tiến tới hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2015”, Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh nói.

Cũng tại buổi lễ, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao Lào Thoonglun Sisulith cho hay: Trong tương lai, cặp cửa khẩu sẽ thực hiện thủ tục thông quan một cửa, cộng với hạ tầng hoàn chỉnh sẽ có sự tác động rất lớn đến đời sống của nhân dân hai tỉnh.

Được biết, mặt bằng cửa khẩu La Lay phía Lào được tỉnh Salavan đầu tư hoàn chỉnh, đảm bảo đủ diện tích mở rộng và xây dựng trụ sở làm việc và các công trình phụ trợ khác.Tính đến nay, toàn tuyến biên giới Việt Nam - Lào dài hơn 2.000km có 8 cặp cửa khẩu quốc tế, 7 cặp cửa khẩu chính và 16 cặp cửa khẩu phụ. Các cặp cửa khẩu đã và đang thực sự góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, đáp ứng nhu cầu giao lưu cũng như hợp tác thương mại, xuất nhập khẩu giữa các tỉnh biên giới hai nước, vì sự phát triển và phồn vinh của nhân dân hai nước Việt - Lào.

Trần Hùng
 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02