Đại biểu Quốc hội hiến kế thúc đẩy tăng trưởng, xây dựng nền kinh tế tự chủ, tự cường

20:22 | 17/06/2025

197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 17/6, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội đã thảo luận về Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2024; tình hình thực hiện kế hoạch năm 2025. Nhiều đại biểu đồng tình với mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt 8% và đề xuất nhiều giải pháp nhằm hiện thực hóa mục tiêu này.

Theo các đại biểu, nền kinh tế Việt Nam năm 2024 và đầu năm 2025 đã có nhiều khởi sắc: GDP cả năm 2024 đạt 7,09%, quý I/2025 tăng 6,93% - cao nhất trong giai đoạn 2020-2025. Đây là cơ sở quan trọng để tiếp tục cải cách, thúc đẩy phát triển trong thời gian tới.

Đại biểu Quốc hội hiến kế thúc đẩy tăng trưởng, xây dựng nền kinh tế tự chủ, tự cường
Đại biểu Nguyễn Hữu Thông (Bình Thuận)

Đại biểu Nguyễn Hữu Thông (Bình Thuận) cho rằng, nền kinh tế đã thể hiện được bản lĩnh vững vàng trong bối cảnh nhiều biến động toàn cầu. Tuy nhiên, ông cũng lưu ý đến các thách thức như chênh lệch giàu nghèo, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, và nhiều dự án trọng điểm chậm tiến độ.

Đại biểu Phạm Trọng Nghĩa (Lạng Sơn) nhấn mạnh yêu cầu xác định lại mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực nội sinh, phát triển nền kinh tế tự chủ. Ông Nghĩa đề xuất ba giải pháp trọng tâm: nâng cao năng lực doanh nghiệp trong nước; đa dạng hóa thị trường và chuỗi cung ứng; phát triển nguồn nhân lực. Đặc biệt, ông Nghĩa đề nghị ưu tiên doanh nghiệp Việt trong các dự án đầu tư công, sớm xây dựng chiến lược phát triển chuỗi cung ứng nội địa, và ban hành chương trình phát triển kỹ năng nghề, tiến tới giảm giờ làm xuống 40 giờ/tuần từ năm 2030.

Đại biểu Quốc hội hiến kế thúc đẩy tăng trưởng, xây dựng nền kinh tế tự chủ, tự cường
Đại biểu Trần Thị Hồng Thanh - Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Bình

Đại biểu Trần Thị Hồng Thanh - Đoàn ĐBQH tỉnh Ninh Bình cũng cho rằng, trong bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển mới hiện nay, với yêu cầu cao về năng suất, chất lượng và hội nhập quốc tế sâu rộng, đại biểu đề nghị Chính phủ quan tâm tập trung thực hiện những giải pháp để phát triển thị trường lao động, tạo việc làm bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bởi đây không chỉ là yêu cầu cấp bách, mà còn là động lực đột phá cho tăng trưởng.

Theo các số liệu gần đây, tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng chứng chỉ, chỉ đạt khoảng 28%, trong khi mục tiêu đề ra đến năm 2025 là 30-35%. Đáng chú ý, tỷ lệ thất nghiệp trong nhóm có trình độ đại học, sau đại học lại cao hơn nhóm trình độ thấp, phản ánh sự lệch pha giữa cung và cầu lao động, do công tác dự báo còn yếu và hệ thống giáo dục - đào tạo chưa sát với thực tế.

Để phát triển thị trường lao động, tạo việc làm bền vững và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn phát triển mới hiện nay. Đại biểu Trần Thị Hồng Thanh đề nghị Chính phủ triển khai đưa các chính sách trong Luật Việc làm (sửa đổi), đi vào cuộc sống ngay sau khi Luật có hiệu lực thi hành. Đồng thời quan tâm tập trung thực hiện có hiệu quả một số giải pháp, như: Đổi mới mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp gắn với thị trường lao động; Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, minh bạch và liên thông; Thúc đẩy chính sách việc làm bền vững, hỗ trợ khu vực phi chính thức chuyển đổi sang chính thức; Đầu tư có trọng tâm vào phát triển nhân lực chất lượng cao, nhân lực số, nhân lực đổi mới sáng tạo…

Đại biểu Quốc hội hiến kế thúc đẩy tăng trưởng, xây dựng nền kinh tế tự chủ, tự cường
Đại biểu Trịnh Xuân An - Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai

Đồng tình với kịch bản được Chính phủ nêu để đạt được mục tiêu tăng trưởng 8%, đại biểu Trịnh Xuân An - Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai cho rằng, trong bối cảnh hiện nay, vấn đề quan trọng nhất là tập trung lãnh đạo chỉ đạo để các cơ chế, chính sách pháp luật, các quy định đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ nỗ lực ban hành nhằm tháo gỡ điểm nghẽn, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp sớm phát huy trên thực tế, sớm đến với đối tượng được thụ hưởng và tránh độ trễ của chính sách.

“Ban hành chính sách đã khó nhưng công tác thực thi pháp luật mới là vấn đề cần phải quan tâm; việc cải cách, cắt giảm thủ tục hành chính cần đi vào thực chất; tránh việc chủ trương thì hay ở Trung ương nhưng thực thi thì gặp muôn vàn gian nan và vất vả”, đại biểu Trịnh Xuân An nhấn mạnh.

Cũng theo đại biểu An, việc phục vụ người dân, doanh nghiệp cần xuất phát từ trách nhiệm, tình cảm và lương tâm, đạo đức của cán bộ công chức; đôi khi pháp luật quy định rất nhân văn nhưng người thực thi thì lại vô cảm và dẫn đến vô hiệu hóa khi quy định của chính sách và pháp luật. Do đó rất cần sự tận tâm, tận lực đặt mình vào khó khăn của người dân và doanh nghiệp để giải quyết công việc. Cần có công cụ để đánh giá năng lực, phản hồi, phản ánh về trách nhiệm của cán bộ, công chức, nhất là những ngành, lĩnh vực thường xuyên tiếp xúc với người dân.

Ngoài ra, trong bối cảnh sát nhập các đơn vị hành chính, để tạo động lực phát triển mới, đại biểu đề nghị tiếp tục tăng cường phân cấp, phân quyền cho các địa phương để phát huy tối đa tiềm năng, tiềm lực, nhất là huy động nguồn lực để phát triển hạ tầng kết nối với các địa phương được sát nhập. Đồng thời, Trung ương cần có sự hỗ trợ, nhất là nguồn vốn để thực hiện các dự án kết nối.

Bên cạnh đó, các đại biểu cũng kiến nghị Chính phủ tiếp tục xử lý các dự án yếu kém, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo quốc phòng an ninh, đấu tranh hiệu quả với tội phạm công nghệ cao và tội phạm ma túy, xây dựng xã hội an toàn nền tảng cho phát triển bền vững.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16551 16820 17395
CAD 18609 18886 19503
CHF 32125 32507 33155
CNY 0 3570 3690
EUR 30069 30342 31369
GBP 34783 35176 36111
HKD 0 3196 3398
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15414 16007
SGD 19903 20185 20709
THB 719 782 835
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26298
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 16:00