Năm 2021: Giá các nguyên liệu tăng vọt trên toàn thế giới

17:54 | 26/12/2021

6,467 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Từ hơn một năm nay, giá các nguyên liệu, từ thép, nhôm, đồng, cho đến lúa mì, đậu nành, dầu khí..., đều leo thang liên tục.
Năm 2021: Giá các nguyên liệu tăng vọt trên toàn thế giới

Ví dụ, giá một tấn đồng đã tăng gấp đôi kể từ tháng 4/2020. Tình trạng này khiến các nhà công nghiệp điên đầu vì thấy chi phí sản xuất tăng vọt một cách nguy hiểm và tạo ra nguy cơ căng thẳng về lương thực đối với các nước nghèo. Theo Tổ chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc, trong 10 năm qua, chưa bao giờ giá lương thực trên thế giới lại tăng cao như thế.

Có nhiều nguyên nhân, nhưng rõ ràng là đại dịch Covid-19 đã đóng vai trò quan trọng. Việc ngừng lại gần như hoàn toàn các trao đổi mậu dịch vào lúc cao điểm của dịch bệnh đã làm xáo trộn thương mại thế giới, vốn được tổ chức rất chặt chẽ.

Philippe Chalmin, một chuyên gia về các nguyên liệu của Pháp cho biết: “Tốc độ phục hồi kinh tế quá nhanh, trong khi các khả năng sản xuất của thế giới chưa trở lại mức tối ưu, cho nên hệ thống thương mại toàn cầu càng thêm xáo trộn”. Tốc độ phục hồi quá nhanh cũng đã khiến chi phí vận tải đường biển tăng gấp 5 lần kể từ mùa hè 2020.

Cũng theo kinh tế gia Chalmin, các kế hoạch kích thích kinh tế và các khoản trợ cấp cho những người nghèo nhất ở nhiều nước cũng đã khiến cho thương mại quốc tế “nóng” thêm. Khác với tầng lớp trung lưu, khá giả, những hộ gia đình nghèo nhất dùng các khoản trợ cấp ấy để cải thiện cuộc sống hàng ngày, tức là tiêu thụ nhiều hơn.

Ngoài ra, xu hướng của nhiều nước chuyển sang nền “kinh tế xanh” để góp phần chống biến đổi khí hậu khiến một nhà kinh tế lo ngại thế giới bước vào một “siêu chu kỳ” mới: Tình trạng tăng giá các nguyên liệu sẽ còn kéo dài ít nhất một thập niên, giống như vào những năm 2000 do tác động của tiến trình đô thị hóa ở Trung Quốc.

Về phần các nguyên liệu nông nghiệp, nhà nghiên cứu Sébastien Abis, Viện Quan hệ Quốc tế và Chiến lược (IFRI), không giấu nỗi lo ngại: Trong ngắn hạn, việc giá khí đốt tăng vọt sẽ khiến giá phân nitơ tăng gấp 3, và như vậy sẽ làm giảm năng suất nông nghệp và khiến giá nông phẩm tăng cao. Trong dài hạn, do tác động của biến đổi khí hậu, các thiên tai sẽ xảy ra ngày càng nhiều, đe dọa đến mùa màng ở nhiều nước. Ấy là chưa kể một số nước, trong đó có Trung Quốc, vì thấy giá sẽ tiếp tục tăng trên thế giới, nên đang mua trữ quá mức, khiến xu hướng tăng giá càng tiếp diễn.

Giá nguyên vật liệu tăng Giá nguyên vật liệu tăng "choáng", từ hộp tôm đến đại dự án đều oằn mình
Thích ứng với chu kỳ tăng giá của nguyên liệu thôThích ứng với chu kỳ tăng giá của nguyên liệu thô

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▼200K 84,900 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▲100K 74,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▲100K 73,900 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼20K 7,490 ▼10K
Trang sức 99.9 7,275 ▼20K 7,480 ▼10K
NL 99.99 7,280 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼20K 7,520 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Nghệ An 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Miếng SJC Hà Nội 8,305 ▲25K 8,495 ▲5K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,464 16,564 17,014
CAD 18,351 18,451 19,001
CHF 27,497 27,602 28,402
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,815 26,850 28,110
GBP 31,510 31,560 32,520
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 162.8 162.8 170.75
KRW 16.83 17.63 20.43
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,919 14,969 15,486
SEK - 2,290 2,400
SGD 18,337 18,437 19,167
THB 637.59 681.93 705.59
USD #25,207 25,207 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25453
AUD 16515 16565 17068
CAD 18401 18451 18903
CHF 27691 27741 28306
CNY 0 3474.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27028 27078 27788
GBP 31350 31396 32361
HKD 0 3200 0
JPY 164.1 164.6 169.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14965 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18580 18630 19191
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8490000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 10:00