Năm 2014: Các nước đang phát triển tăng trưởng 6,2%

13:48 | 11/12/2013

668 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo bổ sung về Triển vọng Phát triển châu Á được công bố hôm nay (11/12) đã đưa ra dự báo mức tăng trưởng tương đối phấn khởi đối với 45 nước thành viên đang phát triển.

Theo đó, mức tăng trưởng các nước thành viên của ADB được dự báo lần lượt là 6,2% trong năm 2014, so với mức 6,0% so với 2013. Báo cáo nêu rõ triển vọng tăng trưởng tại Nhật Bản và Hoa Kỳ được cải thiện, cùng với những kết quả đạt được tốt hơn dự kiến tại Trung Quốc đang củng cố những dự báo về triển vọng tăng trưởng của khu vực châu Á đang phát triển.

Trên thực tế, những dự đoán này không thay đổi so với Báo cáo Cập nhật về Triển vọng Phát triển châu Á được công bố vào tháng 10 vừa qua. Điều đó khẳng định sự phục hồi chắc chắn mà chính phủ các quốc gia thành viên đang theo đuổi.

ADB dự báo kinh tế châu Á sẽ tăng trưởng trở lại trong năm tới

Ông Changyong Rhee, Trưởng Ban Kinh tế của ADB, cho biết: “Mặc dù có những bất định trong môi trường kinh tế toàn cầu, các nền kinh tế châu Á đang phát triển vẫn vững vàng. Khu vực đã đạt được những kết quả tốt trong năm 2013 và giờ đây đang tự tin mà hưởng lợi từ những dấu hiệu của động lực tăng trưởng tốt hơn tại các nền kinh tế phát triển.”

Hoa Kỳ, khu vực đồng euro và Nhật Bản đang đi đúng theo những dự báo trong tháng 10 về mức tăng trưởng 0,9% trong năm 2013. ADB dự báo tăng trưởng của những nền kinh tế này đạt 1,9% trong năm 2014, tăng 0,1 điểm phần trăm so với dự báo tháng 10.

Triển vọng tăng trưởng của Trung Quốc được dự báo tăng thêm 0,1% lên mức 7,7% trong năm 2013 và 7,5% trong năm 2014 trên cơ sở đầu tư cho cơ sở hạ tầng đang tăng lên. Điều này khiến dự báo về tăng trưởng trung bình của khu vực Đông Á cũng tăng thêm với tốc độ tương tự, đạt 6,7% trong cả hai năm 2013 và 2014 trong bối cảnh các chỉ số của các nền kinh tế khác trong khu vực nhìn chung vẫn giữ nguyên như dự báo tháng 10.

Khu vực Nam Á cũng đang trên đường đạt được mức dự báo tăng trưởng 4,7% vào năm 2013 và 5,5% vào năm 2014. Sau khi giảm xuống mức thấp nhất trong quý đầu của năm tài khóa, nền kinh tế Ấn Độ có dấu hiệu đã phục hồi trên cơ sở sự phục hồi của xuất khẩu, sản lượng công nghiệp và nông nghiệp. Ấn Độ được dự báo sẽ đạt mức tăng trưởng 4,7% trong năm tài khóa 2013 (kết thúc vào ngày 31/3/2014) và 5,7% trong năm tài khóa 2014. Những mức tăng trưởng này không đổi so với dự báo tháng 10.

Dự báo về khu vực Đông Nam Á có mức điều chỉnh nhẹ. Khu vực này dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng 4,8% trong năm 2013 và 5,2% trong năm 2014. Cả hai con số dự báo đều điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm so với tháng 10. Sự điều chỉnh giảm này bắt nguồn từ những tác động của tình hình căng thẳng tại Thái Lan đối với tiêu dùng và du lịch. Sự tàn phá của cơn bão Haiyan tại Philippines cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng của Philippines trong năm 2013 nhưng những hoạt động tái thiết dự kiến sẽ thúc đẩy tăng trưởng khi chúng được khởi động trong năm 2014.

Tăng trưởng ở khu vực Trung Á đang dần phục hồi, với dự báo tăng trưởng của cả khu vực được điều chỉnh tăng so với những dự báo tháng 10: tăng từ 5,4% lên 5,7% cho năm 2013 và từ 6.0% lên 6,1% cho năm 2014. Những điều chỉnh này phản ánh những kết quả tăng trưởng mạnh ở Kazakhstan và Turkmenistan.

Các nền kinh tế ở khu vực Thái Bình Dương được dự đoán sẽ chỉ tăng 5,0% trong năm 2013 so với mức 7,1% trong năm 2012 trước khi quay trở lại mức 5,4% trong năm 2014. So với tháng 10, những dự báo này thấp hơn 0,2 điểm phần trăm đối với năm 2013 và 0,1 điểm phần trăm đối với năm 2014 do giá cả hàng hóa trên thị trường quốc tế thấp đang có những tác động tiêu cực đến nguồn thu từ xuất khẩu lâm sản, khoáng sản và nông sản của một số nền kinh tế lớn ở khu vực Thái Bình Dương như Papua Niu Ghinê và Quần đảo Xôlômôn.

Mức lạm phát trung bình ở khu vực châu Á đang phát triển dự kiến vẫn giữ nguyên như dự báo tháng 10: 3,6% trong năm 2013 và 3,7% trong năm 2014.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,500 ▼500K 87,500
AVPL/SJC HCM 85,500 ▼500K 87,500
AVPL/SJC ĐN 85,500 ▼500K 87,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,500 ▼500K 87,500
Cập nhật: 13/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 85.500 ▼3500K 88.500 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 85.500 ▼3300K 88.500 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 13/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▼20K 7,650 ▼20K
Trang sức 99.9 7,455 ▼20K 7,640 ▼20K
NL 99.99 7,460 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▼20K 7,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▼20K 7,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▼20K 7,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,560 ▼320K 8,850 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 8,560 ▼320K 8,850 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 8,560 ▼320K 8,850 ▼300K
Cập nhật: 13/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,500 ▼3300K 88,500 ▼2800K
SJC 5c 85,500 ▼3300K 88,520 ▼2800K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,500 ▼3300K 88,530 ▼2800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,900 ▲50K 76,600 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,900 ▲50K 76,700 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 74,800 ▲50K 75,800 ▲50K
Nữ Trang 99% 73,050 ▲50K 75,050 ▲50K
Nữ Trang 68% 49,199 ▲34K 51,699 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 29,262 ▲21K 31,762 ▲21K
Cập nhật: 13/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,336.96 16,501.98 17,031.33
CAD 18,123.37 18,306.44 18,893.66
CHF 27,355.96 27,632.28 28,518.66
CNY 3,445.73 3,480.54 3,592.73
DKK - 3,606.49 3,744.58
EUR 26,702.56 26,972.28 28,166.60
GBP 31,044.70 31,358.28 32,364.18
HKD 3,173.89 3,205.95 3,308.79
INR - 303.80 315.94
JPY 158.36 159.96 167.61
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,614.72 85,917.26
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,295.79 2,393.26
RUB - 261.35 289.31
SAR - 6,767.08 7,037.59
SEK - 2,298.52 2,396.10
SGD 18,313.38 18,498.37 19,091.75
THB 610.93 678.81 704.81
USD 25,149.00 25,179.00 25,479.00
Cập nhật: 13/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,536 16,636 17,086
CAD 18,352 18,452 19,002
CHF 27,620 27,725 28,525
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,624 3,754
EUR #26,947 26,982 28,242
GBP 31,483 31,533 32,493
HKD 3,182 3,197 3,332
JPY 160.05 160.05 168
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,304 2,384
NZD 15,056 15,106 15,623
SEK - 2,297 2,407
SGD 18,340 18,440 19,170
THB 638.61 682.95 706.61
USD #25,245 25,245 25,479
Cập nhật: 13/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,179.00 25,479.00
EUR 26,876.00 26,984.00 28,193.00
GBP 31,199.00 31,387.00 32,373.00
HKD 3,192.00 3,205.00 3,311.00
CHF 27,540.00 27,651.00 28,522.00
JPY 159.42 160.06 167.40
AUD 16,475.00 16,541.00 17,050.00
SGD 18,443.00 18,517.00 19,073.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,263.00 18,336.00 18,884.00
NZD 15,058.00 15,568.00
KRW 17.76 19.42
Cập nhật: 13/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25479
AUD 16587 16637 17147
CAD 18401 18451 18902
CHF 27819 27869 28431
CNY 0 3486.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27157 27207 27917
GBP 31616 31666 32326
HKD 0 3250 0
JPY 161.48 161.98 166.49
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15108 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18593 18643 19196
THB 0 652.1 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8850000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 13/05/2024 10:00