Năm 2012 được mùa kiều hối

07:00 | 24/11/2012

1,559 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Với 400.000 lao động xuất khẩu đang sinh sống, làm việc tại 101 quốc gia khắp thế giới. Mỗi lao động xuất khẩu chỉ cần gửi về cho người thân 2.500USD/năm thì doanh số kiều hối từ lao động nước ngoài đã lên tới 1 tỉ USD/năm, góp phần đáng kể trong tổng lượng kiều hối chuyển về Việt Nam.

Với khoảng 4 triệu kiều bào đang sống, làm việc và du học tại nước ngoài lượng kiều hối chuyển về Việt Nam (VN) lớn thứ 9 trên thế giới. Nếu năm 1994, kiều hối chuyển về chỉ từ 16 quốc gia thì nay đã nâng lên 207 quốc gia và vùng lãnh thổ. Ngày càng có nhiều người Việt sử dụng các kênh chính thống để gửi tiền về.

Từ năm 1991 đến nay, kiều hối chuyển về nước đạt trên 65,82 tỉ USD, bằng 60-70% nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (từ năm 1991-2011, đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 88,945 tỉ USD). So với vốn ODA, nguồn kiều hối gấp 2 lần (từ năm 1993 đến nay, vốn ODA cam kết khoảng 70 tỉ USD, vốn giải ngân trên 30 tỉ USD). Theo các chuyên gia, tác động của lượng kiều hối này đối với nền kinh tế là rất tích cực, nhất là trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào VN giảm. Kiều hối trở thành một nguồn ngoại tệ lớn mà chúng ta thụ hưởng hoàn toàn. Đây là nguồn tiền thực, góp phần làm bình ổn tỷ giá, tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia.

Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước vào đầu tháng 10/2012, cán cân thanh toán quốc tế của VN trong 6 tháng đầu năm 2012 thặng dư 6,45 tỉ USD, dự trữ ngoại hối tăng thêm 6,471 tỉ USD, góp phần ổn định tỷ giá, góp phần giảm sức ép đối với tâm lý kỳ vọng lạm phát. Dự báo cán cân tổng thể sẽ tiếp tục thặng dư trong cả năm 2012 do cán cân vãng lai tiếp tục đạt thặng dư, trong đó VN tiếp tục xuất siêu và lượng kiều hối tiếp tục được chuyển về.

Thông thường, từ Quý III đến tết Nguyên đán là thời điểm lượng kiều hối về VN tăng mạnh so với các tháng còn lại trong năm. Sở dĩ kiều hối thường về mạnh trong những tháng cuối năm là do kiều bào ở nước ngoài muốn gửi tiền cho người thân trong nước chi tiêu trong dịp tết Nguyên đán.

Nắm bắt thời cơ này, các ngân hàng, công ty kiều hối cũng như hệ thống đại lý chuyển tiền ngoài ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm, dịch vụ chuyển tiền nhanh với nhiều ưu đãi, mang tính cạnh tranh nhằm thu hút nguồn kiều hối trong mùa kinh doanh cuối năm.

Các ngân hàng  Đông Á, Vietcombank và Sacombank đang đua nhau tung ra những chương trình khuyến mãi, tặng quà cho khách nhận tiền gửi từ nước ngoài.

Nếu Vietcombank có chương trình tặng tiền trực tiếp vào tài khoản của khách thì Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) lại tung ra giải thưởng là những chuyến du lịch nước ngoài. Theo lãnh đạo Sacombank, lượng kiều hối chuyển qua Sacombank từ đầu năm 2012 đến nay đã tăng 17%, đạt gần 1,3 tỉ USD. Hiện Sacombank đang tập trung khai thác thị trường Mỹ, Úc, Canada... Dự báo lượng kiều hối chuyển qua Sacombank có khả năng sẽ đạt 1,6 - 1,7 tỉ USD như kế hoạch đặt ra.

Còn Công ty Kiều hối Đông Á (của Ngân hàng Đông Á) thì công bố giải thưởng bằng vàng cho khách hàng bốc thăm may mắn. Theo lãnh đạo Công ty Kiều hối Đông Á, đến nay doanh số chi trả của Công ty đã đạt trên 1 tỉ USD, trong đó lượng kiều hối từ các thị trường Mỹ, Canada, Australia chiếm hơn 60%.

Các chuyên gia dự báo, năm nay kiều hối của cả nước có thể đạt trên 10 tỉ USD, tăng khoảng 10% so với năm 2011.

Riêng tại TP HCM, đến cuối tháng 9, doanh số chi trả kiều hối qua các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đạt 3 tỉ USD. Theo dự báo của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, lượng kiều hối khu vực TP HCM trong năm nay vào khoảng 3,4 tỉ USD, so với mức 3,2 tỉ USD của năm 2011.

Theo lãnh đạo Công ty Kiều hối Sacombank, so với nhiều năm trước, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam để đầu tư có phần giảm nhẹ vì lãi suất tiền gửi USD đã giảm từ 4-5%/năm xuống còn 2%/năm; thị trường chứng khoán, nhà đất chưa có dấu hiệu hồi phục… Tuy nhiên, doanh số kiều hối từ lực lượng xuất khẩu lao động lại tăng lên nhờ vào chính sách xuất khẩu lao động của Nhà nước ngày càng mở rộng.

Lượng kiều hối chuyển về qua hệ thống ngân hàng trong 9 tháng đầu năm 2012 khá khả quan. Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, lượng kiều hối chuyển về qua hệ thống ngân hàng trên địa bàn TP HCM trong 9 tháng đạt gần 2,9 tỉ USD. Thông thường trong Quý IV hằng năm, lượng kiều hối chiếm từ 30-35% cả năm nên triển vọng kiều hối năm 2012 sẽ tăng khoảng 20% so với năm 2011, đạt 3,4 tỉ USD”.

Theo các  chuyên gia kinh tế, các nước trong khu vực Đông Á, Bắc Mỹ, Australia vẫn là những thị trường kiều hối tiềm năng của Việt Nam. Ông cho rằng, lượng kiều hối năm nay tăng, một phần còn do những cải tiến trong giao dịch khiến thời gian tiến hành nhanh và thuận tiện hơn nhiều so với trước. Ngoài ra, do lãi suất tiền gửi ở một số nước thấp (tại Mỹ chỉ khoảng 0,35%/năm) trong khi lãi suất tiền gửi USD tại Việt Nam cao hơn rất nhiều, cho nên ngoài việc chuyển tiền về trợ giúp cho người thân, không ít kiều bào vẫn chuyển tiền về nhờ người nhà gửi ngân hàng để sinh lời.

Do tỉ giá ổn định nên người thụ hưởng từ kiều hối thường gửi tiết kiệm USD hoặc quy đổi sang tiền Việt Nam giúp cho nguồn cung ngoại tệ của các ngân hàng tăng lên, góp phần ổn định tỉ giá hối đoái, tăng dự trữ ngoại tệ. Ngân hàng Nhà nước mới đây đã công bố dự trữ ngoại hối đã tăng thêm 6,4 tỉ USD, dự báo năm 2012, cán cân thanh toán tổng thể sẽ thặng dư, trong đó có phần đóng góp từ kiều hối.

Theo số liệu của Ủy ban Nhà nước về người VN ở nước ngoài, dự báo năm 2012, kiều hối có thể đạt khoảng 10-11 tỉ USD, tức tăng khoảng 20% so với năm 2011, cao hơn mức tăng trung bình 10-15% của những năm gần đây.

Các chuyên gia kinh tế đánh giá, nếu năm 2012, doanh số kiều hối đạt được 10 tỉ USD thì nguồn ngoại tệ này đã nhiều gấp 3 lần kim ngạch xuất khẩu gạo (khoảng 3,5 tỉ USD/năm) và tương đương 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam dự kiến của năm 2012 là 108 tỉ USD, đóng góp một phần không nhỏ cho cán cân thanh toán quốc tế. Năm 2012 là một năm được mùa kiều hối.

Minh Nghĩa

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24480 24480 26145
AUD 16260 16360 16922
CAD 18224 18324 18878
CHF 30302 30332 31217
CNY 0 3563.7 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28463 28563 29336
GBP 33722 33772 34874
HKD 0 3355 0
JPY 171.66 172.66 179.2
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15062 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19474 19604 20336
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 18:00