Tin tức kinh tế ngày 17/1: Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết

21:05 | 17/01/2025

58 lượt xem
|
(PetroTimes) - Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết; Việt Nam vẫn là nguồn cung cà phê chính trên thế giới; Giá sầu riêng đột ngột quay đầu giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/1.
Tin tức kinh tế ngày 17/1: Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết
Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng nay nối tiếp đà tăng với vàng giao ngay tăng 20,9 USD, lên 2.715,7 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.746,8 USD/ounce, tăng 29,3 USD so với rạng sáng qua.

Tạ thị trường trong nước, giá vàng tiếp đà tăng mạnh, với giá vàng miếng được điều chỉnh tăng 400.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều, giá vàng nhẫn tăng mạnh nhất 600.000 đồng/lượng.

Theo đó, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào ở mức 85 triệu đồng/lượng và bán ra mức 87 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 85,45 triệu đồng/lượng mua vào và 86,95 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết

Các công ty kiều hối cho biết, 2 tuần liền trước Tết là giai đoạn lượng kiều hối chuyển về trong nước vào mùa cao điểm, với doanh số được dự báo sẽ tăng ít nhất 30 - 40% so với các tháng trong năm.

Hiện nay, kiều hối chuyển về trong nước từ 2 nguồn chính: nguồn tiền của kiều bào gửi về hỗ trợ thân nhân trong nước và nguồn tiền của người Việt Nam ra nước ngoài lao động.

Đặc biệt, trong năm qua, dòng kiều hối từ các khu vực châu Á, châu Đại Dương, châu Mỹ đều tăng. Chẳng hạn, tại TP HCM, kiều hối từ châu Á tăng tới tới 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, năm 2024 cũng ghi nhận một số thị trường mới như dòng kiều hối chuyển về từ châu Phi.

21 trường hợp gia vị xuất xứ Việt Nam bị châu Âu cảnh báo

Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, trong năm 2024, châu Âu đã cảnh báo 77 trường hợp về hồ tiêu và gia vị nhập khẩu từ các thị trường, giảm 2 trường hợp so với năm 2023.

Đáng chú ý, Việt Nam ghi nhận số lượng cảnh báo nhiều nhất với 21 trường hợp, tăng gấp 7 lần so với năm 2023. Trong đó, ớt là sản phẩm bị cảnh báo nhiều nhất với 11 cảnh báo, quế có 7 cảnh báo, hồ tiêu có 1 cảnh báo vi khuẩn Samonella. Sau Việt Nam là Ấn Độ với 16 trường hợp, Indonesia là 8, Trung Quốc có 4…

Việt Nam vẫn là nguồn cung cà phê chính trên thế giới

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo, sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2024-2025 sẽ phục hồi nhờ sản lượng tăng lên ở Việt Nam và Indonesia. Bên cạnh đó, thị trường vẫn kỳ vọng sản lượng cà phê niên vụ 2025-2026 của Brazil có thể phục hồi khi lượng mưa tại các vùng trồng cà phê chính sẽ cải thiện.

Theo giới chuyên gia, dự báo cà phê có thể tiếp tục là một trong những mặt hàng nổi bật trên thị trường hàng hóa toàn cầu năm 2025, trong đó Việt Nam vẫn là nguồn cung cà phê chính trên thế giới.

Giá sầu riêng đột ngột quay đầu giảm mạnh

Sau khoảng thời gian chạm và vượt mốc 200.000 đồng/kg, giá sầu riêng bất ngờ đảo chiều giảm mạnh trong khoảng vài ngày gần đây.

Theo lãnh đạo UBND xã Tân Phong, huyện Cái Lậy, tỉnh Tiền Giang khoảng 3, 4 ngày gần đây, giá sầu riêng trên địa bàn bất ngờ quay đầu giảm mạnh. Hiện sầu riêng Thái được các vựa thu mua với giá khoảng 120.000 đồng/kg, sầu riêng Ri 6 khoảng 60.000 đồng/kg. Nguyên nhân sầu riêng đột ngột giảm giá có khả năng do ảnh hưởng của tình hình xuất khẩu.

“Giá sầu riêng đang cao ngất ngưỡng đột ngột giảm mạnh khiến nhà vườn chới với. Sản lượng sầu riêng thu hoạch không có nhiều, nhưng giá lại giảm mạnh. Hiện một số vựa sầu riêng trên địa bàn đã ngưng 'ăn hàng’” - lãnh đạo UBND xã Tân Phong cho biết thêm.

Tăng trưởng kinh tế thế giới duy trì mức thấp

Trong báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu mới nhất, WB cho rằng, tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ đạt 2,7% vào năm nay và năm tới, bằng mức đạt được năm 2023 và 2024. Tuy nhiên, mức tăng này thấp hơn 0,4% so với mức trung bình của giai đoạn 2010-2019.

Kinh tế giảm phản ánh thiệt hại kéo dài do các yếu tố tác động tiêu cực trong những năm gần đây, như đại dịch Covid-19, xung đột tại Ukraine.

Báo cáo cho thấy điểm sáng tích cực khi dự báo lạm phát toàn cầu sẽ giảm xuống mức trung bình 2,7% trong năm 2025 và 2026, gần với mục tiêu của nhiều ngân hàng trung ương. Tỷ lệ lạm phát duy trì hơn 8% trong 2 năm trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00