Tin tức kinh tế ngày 17/1: Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết

21:05 | 17/01/2025

55 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết; Việt Nam vẫn là nguồn cung cà phê chính trên thế giới; Giá sầu riêng đột ngột quay đầu giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/1.
Tin tức kinh tế ngày 17/1: Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết
Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng trên thị trường thế giới sáng nay nối tiếp đà tăng với vàng giao ngay tăng 20,9 USD, lên 2.715,7 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.746,8 USD/ounce, tăng 29,3 USD so với rạng sáng qua.

Tạ thị trường trong nước, giá vàng tiếp đà tăng mạnh, với giá vàng miếng được điều chỉnh tăng 400.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều, giá vàng nhẫn tăng mạnh nhất 600.000 đồng/lượng.

Theo đó, giá vàng miếng các thương hiệu đang mua vào ở mức 85 triệu đồng/lượng và bán ra mức 87 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 85,45 triệu đồng/lượng mua vào và 86,95 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Kiều hối bước vào “mùa cao điểm” Tết

Các công ty kiều hối cho biết, 2 tuần liền trước Tết là giai đoạn lượng kiều hối chuyển về trong nước vào mùa cao điểm, với doanh số được dự báo sẽ tăng ít nhất 30 - 40% so với các tháng trong năm.

Hiện nay, kiều hối chuyển về trong nước từ 2 nguồn chính: nguồn tiền của kiều bào gửi về hỗ trợ thân nhân trong nước và nguồn tiền của người Việt Nam ra nước ngoài lao động.

Đặc biệt, trong năm qua, dòng kiều hối từ các khu vực châu Á, châu Đại Dương, châu Mỹ đều tăng. Chẳng hạn, tại TP HCM, kiều hối từ châu Á tăng tới tới 24% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, năm 2024 cũng ghi nhận một số thị trường mới như dòng kiều hối chuyển về từ châu Phi.

21 trường hợp gia vị xuất xứ Việt Nam bị châu Âu cảnh báo

Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, trong năm 2024, châu Âu đã cảnh báo 77 trường hợp về hồ tiêu và gia vị nhập khẩu từ các thị trường, giảm 2 trường hợp so với năm 2023.

Đáng chú ý, Việt Nam ghi nhận số lượng cảnh báo nhiều nhất với 21 trường hợp, tăng gấp 7 lần so với năm 2023. Trong đó, ớt là sản phẩm bị cảnh báo nhiều nhất với 11 cảnh báo, quế có 7 cảnh báo, hồ tiêu có 1 cảnh báo vi khuẩn Samonella. Sau Việt Nam là Ấn Độ với 16 trường hợp, Indonesia là 8, Trung Quốc có 4…

Việt Nam vẫn là nguồn cung cà phê chính trên thế giới

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo, sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2024-2025 sẽ phục hồi nhờ sản lượng tăng lên ở Việt Nam và Indonesia. Bên cạnh đó, thị trường vẫn kỳ vọng sản lượng cà phê niên vụ 2025-2026 của Brazil có thể phục hồi khi lượng mưa tại các vùng trồng cà phê chính sẽ cải thiện.

Theo giới chuyên gia, dự báo cà phê có thể tiếp tục là một trong những mặt hàng nổi bật trên thị trường hàng hóa toàn cầu năm 2025, trong đó Việt Nam vẫn là nguồn cung cà phê chính trên thế giới.

Giá sầu riêng đột ngột quay đầu giảm mạnh

Sau khoảng thời gian chạm và vượt mốc 200.000 đồng/kg, giá sầu riêng bất ngờ đảo chiều giảm mạnh trong khoảng vài ngày gần đây.

Theo lãnh đạo UBND xã Tân Phong, huyện Cái Lậy, tỉnh Tiền Giang khoảng 3, 4 ngày gần đây, giá sầu riêng trên địa bàn bất ngờ quay đầu giảm mạnh. Hiện sầu riêng Thái được các vựa thu mua với giá khoảng 120.000 đồng/kg, sầu riêng Ri 6 khoảng 60.000 đồng/kg. Nguyên nhân sầu riêng đột ngột giảm giá có khả năng do ảnh hưởng của tình hình xuất khẩu.

“Giá sầu riêng đang cao ngất ngưỡng đột ngột giảm mạnh khiến nhà vườn chới với. Sản lượng sầu riêng thu hoạch không có nhiều, nhưng giá lại giảm mạnh. Hiện một số vựa sầu riêng trên địa bàn đã ngưng 'ăn hàng’” - lãnh đạo UBND xã Tân Phong cho biết thêm.

Tăng trưởng kinh tế thế giới duy trì mức thấp

Trong báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu mới nhất, WB cho rằng, tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ đạt 2,7% vào năm nay và năm tới, bằng mức đạt được năm 2023 và 2024. Tuy nhiên, mức tăng này thấp hơn 0,4% so với mức trung bình của giai đoạn 2010-2019.

Kinh tế giảm phản ánh thiệt hại kéo dài do các yếu tố tác động tiêu cực trong những năm gần đây, như đại dịch Covid-19, xung đột tại Ukraine.

Báo cáo cho thấy điểm sáng tích cực khi dự báo lạm phát toàn cầu sẽ giảm xuống mức trung bình 2,7% trong năm 2025 và 2026, gần với mục tiêu của nhiều ngân hàng trung ương. Tỷ lệ lạm phát duy trì hơn 8% trong 2 năm trước.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 120,000
AVPL/SJC HCM 117,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 11,760
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 11,750
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 11,840
Trang sức 99.9 11,310 11,830
NL 99.99 11,320
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 11,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 11,850
Miếng SJC Thái Bình 11,700 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,700 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,700 12,000
Cập nhật: 19/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16005 16271 16864
CAD 18191 18467 19092
CHF 31039 31417 32077
CNY 0 3358 3600
EUR 28873 29141 30188
GBP 33625 34013 34979
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15077 15681
SGD 19230 19510 20048
THB 691 754 808
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 05:00