“Mỏ vàng” mang về cho bố mẹ chồng Hà Tăng lợi tức “cực khủng”

07:47 | 20/07/2019

719 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kinh doanh hàng miễn thuế vốn được coi là “mỏ vàng” mang về nguồn lợi khủng cho SASCO, tạo ra phân nửa nguồn thu cho doanh nghiệp này. Bên cạnh lợi thế đối với các doanh nghiệp gia đình, “vua hàng hiệu” còn thu về hàng chục tỷ đồng cổ tức từ SASCO.

Như tin đã đưa, cổ phiếu SAS của Công ty CP Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) đã có một phiên giao dịch bùng nổ trong ngày cuối tuần (19/7). Đóng cửa phiên này, SAS tăng 2.600 đồng tương ứng 0,81% lên 29.100 đồng. Đây cũng là đỉnh giá của SAS trong hai năm trở lại đây.

Thông tin hỗ trợ đắc lực cho mã này trong ngày hôm qua đó là kết quả kinh doanh quý II của SASCO cải thiện mạnh.

Cụ thể, trong quý 2/2019, SAS thu về 791,6 tỷ đồng doanh thu, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước, biên lợi nhuận gộp cải thiện từ 44,5% lên 49,8%. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế quý II tăng mạnh lần lượt 48,5% và 46,1% lên con số 196,6 tỷ đồng và 173,6 tỷ đồng.

Với kết quả này, luỹ kế nửa đầu năm 2019, SASCO báo lãi trước thuế 219,6 tỷ đồng và lãi sau thuế 189,9 tỷ đồng, tăng 34,7% và 35,6% so với cùng kỳ.

“Mỏ vàng” mang về cho bố mẹ chồng Hà Tăng lợi tức “cực khủng”
Ông Nguyễn Hạnh và bà Lê Hồng Thuỷ Tiên đều đang nằm trong HĐQT SASCO

Đáng chú ý, gần một nửa nguồn thu của SASCO trong quý II là doanh thu hàng hoá tại cửa hàng miễn thuế. Mảng này mang về 325,1 tỷ đồng cho SASCO, tăng hơn 5%. Kinh doanh hàng miễn thuế vốn được coi là “mỏ vàng” mang về nguồn lợi khủng cho SASCO.

Trong cơ cấu cổ đông SASCO, hiện ACV nắm 49,07% vốn còn lại, nhóm cổ đông liên quan đến gia đình ông Nguyễn Hạnh - Chủ tịch HĐQT SASCO là 45,5%. Vợ ông Hạnh - bà Lê Hồng Thuỷ Tiên cũng là thành viên HĐQT không điều hành của doanh nghiệp này. Kể từ sau thời điểm thâu tóm doanh nghiệp này vào năm 2017, “vua hàng hiệu” không ngừng gia tăng vai trò và sở hữu cổ phần tại SASCO.

Với hoạt động ăn nên làm ra của SASCO, các doanh nghiệp thuộc sở hữu của gia đình ông Nguyễn Hạnh - nhà chồng diễn viên Hà Tăng, thu về cổ tức lớn. Trong kỳ vừa rồi, SASCO đã chi trả gần 9,8 tỷ đồng cho Công ty TNHH Thời trang và mỹ phẩm Duy Anh, gần 49,7 tỷ đồng cho Công ty TNHH XNK Liên Thái Bình Dương và 30,6 tỷ đồng cho Công ty TNHH Thời trang và Mỹ phẩm Âu Châu.

“Mỏ vàng” mang về cho bố mẹ chồng Hà Tăng lợi tức “cực khủng”
Cơ cấu doanh thu SASCO trong quý II/2019

Trên thị trường chứng khoán, phiên giao dịch cuối tuần 19/7 khép lại với trạng thái tăng tích cực trên cả hai sàn. Chỉ số chính VN-Index được hỗ trợ đáng kể nhờ sự bứt phá của các mã bluechips.

Cụ thể, VN-Index tăng 6,29 điểm tương ứng 0,64% lên 982,34 điểm; riêng rổ chỉ số 30 mã tiêu biểu của sàn này VN30-Index tăng tới 9,98 điểm tương ứng 1,15%. Bên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,33 điểm tương ứng 0,31% lên 107,07 điểm.

Thống kê có 353 mã tăng, 54 mã tăng trần so với 324 mã giảm và 42 mã giảm sàn. Như vậy, chênh lệch số mã tăng - giảm trên quy mô thị trường không đáng kể, chỉ số chính đang chịu sự chi phối của các mã vốn hoá lớn.

Thanh khoản cải thiện so với phiên trước với tổng cộng 170,26 triệu cổ phiếu được giao dịch trên HSX tương ứng 4.002,13 tỷ đồng và 27,45 triệu cổ phiếu giao dịch trên HNX tương ứng 446,37 tỷ đồng.

VCB và VIC tiếp tục là những “công thần” của VN-Index khi hai mã này lần lượt đóng góp 2,85 điểm và 1,19 điểm trong mức tăng chung của chỉ số. VNM, MSN, VRE, VHM, EIB, TCB… cũng đóng góp tích cực cho đà tăng chung.

Chiều ngược lại, SAB, GAS, HPG, BVH, POW, HVN, TPB giảm giá. Trong đó, riêng SAB với mức giảm 2,4% đã lấy đi của VN-Index tới 1,31 điểm và thiệt hại do GAS đem lại là 0,68 điểm khi mã này đánh mất 1,1% giá trị.

Theo quan sát của VDSC, các mã cổ phiếu có mức tăng ấn tượng trên sàn HSX hôm qua là TIP tăng 6,9%; CCL tăng 6,7%; FTS tăng 6,2%; LDG tăng 5,1%. Ở sàn HNX, các mã cổ phiếu có sự đóng góp lớn cho chỉ số HNX là AMV tăng 4,4%; HUT tăng 4%; SCI tăng 4,9%; TNG tăng 2,4%.

Riêng sàn UPCoM cũng xuất hiện một số mã cổ phiếu có thanh khoản cao và có mức tăng giá khá tốt là SAS tăng 9,8%; SSN tăng 8,1%; GEG tăng 6,3%; MFS tăng 5,3%.

Theo Dân trí

Nhà chồng “siêu giàu” của Hà Tăng đang thắng lớn với giá cổ phiếu
Tỷ phú Nguyễn Đăng Quang bất ngờ "đánh mất" gần 2.500 tỷ đồng
Giới đầu tư “đặt cược” vào vợ chồng “vua tôm”
Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”
Ông Nguyễn Duy Hưng muốn thâu tóm toàn bộ “ông lớn bánh kẹo” Bibica

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 16:00