Mở lại kênh cho vay ngoại tệ

06:00 | 08/07/2016

201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Ngân hàng Nhà nước tạm “mở” lại kênh cho vay ngoại tệ trước mắt sẽ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp (DN) trong quá trình sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, khi lãi suất tiền gửi USD ở mức 0% thì nó có thể mang lại rủi ro không nhỏ với không chỉ các ngân hàng mà với chính bản thân các DN.

TS Nguyễn Minh Phong

Theo Thông tư số 07/2016/TT-NHNN  của NHNN ban hành ngày 27-5-2016 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN quy định hoạt động cho vay bằng ngoại tệ (sau khi bị khép lại từ ngày 1-4-2016) thì kể từ 1-6-2016 đến hết ngày 31-12-2016, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối lại được tiếp tục xem xét quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn ngắn hạn bằng ngoại tệ nếu có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Đồng thời, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay này cho bên cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.

mo lai kenh cho vay ngoai te
Khách hàng vay ngoại tệ tại Vietcombank

Việc điều chỉnh mở lại kênh cho vay bằng ngoại tệ lần này là lần thứ ba kể từ năm 2012 đến nay, nhằm trực tiếp hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các DN xuất khẩu trong bối cảnh mức lãi suất tín dụng tiền VNĐ cao, gây khó khăn trong cạnh tranh xuất khẩu.

 Thu hẹp tín dụng ngoại tệ là chủ trương hướng tới việc chuyển dần quan hệ cho vay bằng ngoại tệ, sang “mua đứt - bán đoạn” ngoại tệ; thống nhất sử dụng một đồng tiền VND trên lãnh thổ Việt Nam; ngăn chặn tình trạng mua bán cho vay lòng vòng ăn chênh lãi suất, giảm thiểu áp lực đầu cơ ngoại hối và cả rủi ro tỷ giá cho DN trong hoạt động tín dụng ngoại tệ.

Tuy nhiên, khi lãi suất tiền gửi USD trong nước xuống còn 0% khiến huy động ngoại tệ của các ngân hàng có xu hướng giảm, trong khi lượng tiền ngoại tệ gửi ra nước ngoài lại có xu hướng tăng, còn các DN phải vay tiền đồng với lãi suất cao. Nghịch lý này gây thiệt hại cho cả DN và ngân hàng.

Mở lại kênh cho vay ngoại tệ, các NHTM cũng có thể đối diện với gia tăng áp lực giảm, trong khi cầu ngoại tệ được dự báo sẽ tăng mạnh sau ngày 1-6 nên có thể xảy ra căng thẳng ngoại tệ.

 Thực tế cho thấy, các DN được vay ngoại tệ sẽ có lợi vì bán ngoại tệ để mua vào tiền đồng thực hiện hoạt động kinh doanh với lãi suất vay rẻ hơn ít nhất 50% so với vay trực tiếp bằng tiền đồng. Nhưng các DN vay ngoại tệ này cũng sẽ đối diện rủi ro khi đến hạn trả nợ ngoại tệ. Nếu các DN không chủ động được nguồn thu ngoại tệ, thì họ sẽ phải mua USD của ngân hàng với giá cao để trả lại các khoản vay đó. Rủi ro cho việc vay - trả nợ ngoại tệ này sẽ gia tăng gắn với biến động mất cân đối cung - cầu và tỷ giá ngoại tệ vay tăng lên là khá cao, nhất là trong bối cảnh đồng tiền vay có xu hướng lên giá và xuất khẩu trở nên khó khăn, giảm nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu. Trong bối cảnh NHNN thực hiện chính sách tỷ giá trung tâm và điều chỉnh linh hoạt tỷ giá ngoại tệ từ đầu năm 2016 thì rủi ro càng cao nếu DN không chủ động và sử dụng linh hoạt các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, nhất là coi nhẹ các hợp đồng mua bán ngoại tệ tương lai và các nghiệp vụ (hoán đổi, mua bán quyền chon…) chống rủi ro tỷ giá thông thường khác trên thị trường ngoại hối.

Với tinh thần giảm thiểu rủi ro, giữ ổn định chung trên thị trường tín dụng đó, trong một động thái ít nhiều có liên quan, ngày 27-5-2016, NHNN  đã  ban hành Thông tư 06 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 36 quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng (NH) nước ngoài. Theo đó, từ ngày 1-7 đến 31-12-2016, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tại NHTM và chi nhánh NH nước ngoài, NH hợp tác xã là 60% (mức hiện nay đang áp dụng), TCTD phi NH là 100%. Và từ ngày 1-1-2017 đến 31-12- 2017, tỷ lệ này tại NH thương mại, chi nhánh NH nước ngoài, NH hợp tác xã xuống 50%, TCTD phi NH xuống 90%. Từ ngày 1-1-2018, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tại NH thương mại, chi nhánh NH nước ngoài, NH hợp tác xã tiếp tục giảm xuống 40%; TCTD phi NH xuống 80%.

Ngoài ra, Thông tư điều chỉnh hệ số rủi ro các khoản phải đòi để kinh doanh bất động sản theo hướng tăng từ 150% hiện nay lên 200% kể từ ngày 1-1-2017; Đồng thời, tăng tỷ lệ đầu tư trái phiếu Chính phủ so với nguồn vốn ngắn hạn của chi nhánh NH nước ngoài từ 15% lên 35%, NHTM Nhà nước từ 15% lên 25%.

Mở rộng hay thắt chặt tín dụng nói chung và tín dụng ngoại tệ nói riêng luôn có tính hai mặt. Bởi vậy, chủ động khai thác các tác động tích cực và kiểm soát các tác động mặt trái là cần thiết và cần được xử lý trên cơ sở phù hợp quy luật thị trường và hài hòa lợi ích các bên liên quan, cả bên vay và bên cho vay…

 

Năng lượng Mới 538

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:45