Nới thời hạn cho vay ngoại tệ: Phù hợp thực tiễn

10:00 | 21/01/2018

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước mới ban hành Thông tư 18/2017/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-NHNN quy định việc cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1-1-2018 và thực hiện đến hết ngày 31-12-2018.   

Cần điều kiện áp dụng

Theo Thông tư 18, tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép xem xét, quyết định cho khách hàng là người cư trú vay vốn bằng ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ngắn hạn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay. Khi được TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải ngân cho vay, khách hàng vay phải bán số ngoại tệ vay đó cho TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho vay theo hình thức giao dịch hối đoái giao ngay (spot), trừ trường hợp nhu cầu vay vốn của khách hàng để thực hiện giao dịch thanh toán mà pháp luật quy định đồng tiền giao dịch phải bằng ngoại tệ.

noi thoi han cho vay ngoai te phu hop thuc tien
TS Nguyễn Trí Hiếu

Đánh giá về vấn đề này, Tiến sĩ Nguyễn Trí Hiếu - Chuyên gia tài chính ngân hàng nhận định, nên để các doanh nghiệp (DN) xuất nhập khẩu vay bằng ngoại tệ vì lãi suất thấp. Khi những DN này xuất khẩu hàng hóa sẽ có nguồn ngoại tệ trả lại cho ngân hàng. Thông tư này áp dụng cho các DN không phải DN nhập khẩu, tức là họ không cần ngoại tệ để nhập khẩu, họ mua hàng hóa nguyên vật liệu ở trong nước, chế biến và xuất khẩu. Trên nguyên tắc họ không cần ngoại tệ để sản xuất kinh doanh. Nhưng lợi ở đây là họ vay được ngoại tệ với lãi suất thấp, chi phí của họ sẽ thấp, giá thành thấp, tạo ra cạnh tranh cho hàng xuất khẩu ở Việt Nam. Họ có nguồn ngoại tệ để trả lại cho ngân hàng nên mục đích vay và nguồn trả là phù hợp.

Với Thông tư 18, đây là lần thứ 3 Ngân hàng Nhà nước nới thời hạn cho vay ngắn hạn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán trong nước tới hết năm 2018.

Tuy nhiên, DN có thể lợi dụng kẽ hở này để vay ngoại tệ, mặc dù họ có đơn đặt hàng từ nước ngoài nhưng bán chủ yếu ở nội địa, đối với những DN này không nên cho vay. Do đó, nên đưa ra điều kiện áp dụng cho những DN có xuất khẩu trên 50% tổng doanh thu thì cho vay. Khi đồng Việt Nam ổn định và lãi suất xuống thấp thì cần rút lại quy định này.

Hỗ trợ DN xuất nhập khẩu

noi thoi han cho vay ngoai te phu hop thuc tien
Ông Nguyễn Đình Tùng

Liên quan đến vấn đề này, ông Nguyễn Đình Tùng - Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Phương Đông cho rằng: Ở đây không chỉ xét ở phạm vi Thông tư 18, mà liên quan đến cả một hệ thống từ định hướng, chủ trương, cách vận động chính sách quản lý tiền tệ của Việt Nam. Thông tư 18 cũng là một bộ phận quan trọng trong chính sách chống đôla hóa. Nếu nguồn huy động đầu vào không có thì đương nhiên đầu ra cho vay ngoại tệ cũng phải hạn chế. Nếu xét đơn lẻ ở một thông tư thì có thể có những điểm chưa phù hợp với thực tiễn, nhưng xét tổng thể đồng bộ cả hệ thống quy định chính sách về quản lý tiền tệ chung thì quy định gia hạn ở Thông tư 18 là hoàn toàn hợp lý.

Bên cạnh đó, Thông tư 18 theo hướng giãn thời gian thực hiện. Chủ trương này đáng ra phải thực hiện từ lâu, nhưng để đồng bộ với chính sách chống đôla hóa nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chính sách, trong đó có chính sách về huy động, mở và sử dụng tài khoản bằng ngoại tệ của người Việt Nam... Nhưng để đảm bảo cho việc phát triển kinh tế thị trường và hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì Ngân hàng Nhà nước vẫn gia hạn thời gian áp dụng. Đứng ở góc độ DN cũng phải hình dung sự thay đổi về mặt chính sách cho phù hợp với thực tiễn.

noi thoi han cho vay ngoai te phu hop thuc tien

Trên thực tế, rất nhiều khách hàng thuộc đối tượng có thể vay bằng ngoại tệ, nhưng họ đã chuyển sang vay bằng tiền Việt Nam đồng. Lý do được đưa ra là ổn định về tỷ giá, mặc dù chi phí lãi suất cao nhưng an toàn, không phải lo về biến động tỷ giá, đặc biệt những khoản vay sử dụng thường xuyên cho hoạt động của DN, những khoản vay từ 12 tháng trở lên… chỉ những khoản vay ngắn hạn hoặc rất ngắn hạn, khách hàng vẫn có thể có sự chênh lệch giữa 2 đồng tiền thì khách hàng mới vay bằng ngoại tệ. Đó là hướng đi hợp lý cho cấu trúc về quản lý của các DN.

Đối với quan điểm gia hạn từng năm một làm khó các nhà đầu tư, chúng ta cần phải nhìn ở một góc nhìn khác sẽ thấy rằng, đây thực chất là tạo điều kiện thêm cho các DN nên sẽ mang tính chất thuận lợi nhiều hơn. “Tóm lại, xét trong ngắn hạn có thể thiệt thòi một chút nhưng dài hạn thì sẽ đảm bảo hơn. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang mở, nếu không quản lý được các vấn đề như ổn định tỷ giá, đồng tiền thì cực kỳ nguy hiểm và càng ảnh hưởng lớn đến tâm lý nhà đầu tư” - CEO Ngân hàng TMCP Phương Đông nhấn mạnh.

Lãi suất cho vay USD tại các ngân hàng hiện khá ổn định, phổ biến ở mức 2,8-6%/năm, tùy kỳ hạn. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thông thường bằng VND ở mức 6,8-9%/năm đối với kỳ hạn ngắn hạn; 9,3-11%/năm đối với kỳ hạn trung và dài hạn

Xuân Hinh - Mỹ Hạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16660 16929 17505
CAD 18676 18954 19572
CHF 32360 32743 33391
CNY 0 3570 3690
EUR 30168 30442 31469
GBP 35112 35507 36441
HKD 0 3199 3401
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15630 16215
SGD 20007 20289 20812
THB 719 782 836
USD (1,2) 25875 0 0
USD (5,10,20) 25915 0 0
USD (50,100) 25943 25977 26310
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 14:00