Hoạt động cho vay ngoại tệ vẫn diễn ra bình thường

07:00 | 05/04/2016

483 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Thông tư 24/2015/TT-NHNN thì từ ngày 31-3-2016, nhóm doanh nghiệp vay ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam sẽ không được vay ngoại tệ. Và để làm rõ hơn vấn đề này, phóng viên đã có cuộc trao đổi với ông Bùi Quốc Dũng - Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước - NHNN).  

PV: Trước hết xin ông cho biết quan điểm của NHNN khi ban hành Thông tư 24/2015/TT-NHNN “siết” cho vay ngoại tệ từ các ngân hàng thương mại?

Ông Bùi Quốc Dũng: Đầu tiên chúng tôi xin khẳng định rằng, những khách hàng có nhu cầu chính đáng vẫn được vay ngoại tệ như trước đây. Cụ thể, trước đây, theo Thông tư 43/2014/TT-NHNN quy định cho vay bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay là người cư trú (Thông tư 43), có 4 nhóm đối tượng vay ngoại tệ:

hoat dong cho vay ngoai te van dien ra binh thuong
Ông Bùi Quốc Dũng

Thứ nhất, là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay;

Thứ hai, cho vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài đối với các dự án, công trình quan trọng quốc gia được Quốc hội, Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư và đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.

Hai nhóm đối tượng này không giới hạn về mặt thời gian.

Còn nhóm đối tượng thứ ba, cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu xăng dầu được Bộ Công Thương giao hạn mức nhập khẩu xăng dầu để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu xăng dầu khi khách hàng vay không có hoặc không có đủ nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh để trả nợ vay.

Nhóm thứ tư là vay ngoại tệ để đáp ứng các nhu cầu vốn ở trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam mà khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu để trả nợ vay.

Với hai nhóm đối tượng này, Thông tư 43 có quy định giới hạn thời gian tới 31-12-2015.

Còn theo Thông tư 24, ba nhóm đối tượng đầu tiên tiếp tục được vay như bình thường. Thậm chí, nhóm đối tượng thứ ba, nếu tại Thông tư 43 quy định chỉ giới hạn đến 31-12-2015, thì tại Thông tư 24 không giới hạn thời hạn thực hiện việc cho vay. Như vậy, việc cho vay bằng ngoại tệ đối với nhu cầu này của các tổ chức tín dụng được thực hiện thường xuyên. Riêng với nhóm đối tượng thứ tư, thực tế không phải do nhu cầu sử dụng ngoại tệ. Họ vay ngoại tệ để bán ra lấy tiền đồng sử dụng trong nước, mục tiêu hưởng lãi suất thấp của tiền vay ngoại tệ.

PV: Tại sao NHNN lại thu hẹp nhóm đối tượng thứ tư, thưa ông?

Ông Bùi Quốc Dũng: Như đã nói ở trên, đối tượng không có nhu cầu vay ngoại tệ, mà chỉ vay ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu vốn trong nước, mục tiêu là họ muốn hưởng lãi suất thấp từ việc vay ngoại tệ chứ không cần ngoại tệ. Trước đây có quy định cho vay ngoại tệ là vì trong giai đoạn trước khi nền kinh tế còn tăng trưởng thấp, cầu về thị trường thấp nên để hỗ trợ cho doanh nghiệp thì NHNN quy định nhóm đối tượng này được vay ngoại tệ, qua đó họ sẽ được hưởng mức lãi suất thấp của tiền vay ngoại tệ sau đó họ bán lại cho ngân hàng cho vay để lấy tiền đồng đáp ứng nhu cầu vốn trong nước.

Tuy nhiên, đến giai đoạn hiện nay nền kinh tế tăng trưởng tốt. Cầu tín dụng tăng trưởng trở lại, cầu về ngoại tệ cũng tăng cao nên trong lộ trình chống đôla hóa, cần chuyển dần từ quan hệ vay mượn sang quan hệ mua bán. Cho nên đối tượng cần thu hẹp lại, chỉ phục vụ đúng đối tượng cần ngoại tệ thôi.

Thứ nữa, nhóm đối tượng này hiện nay vay không được lợi như giai đoạn trước vì muốn hưởng chênh lệch lãi suất thì bản thân chênh lệch lãi suất phải lớn hơn nhiều so với kỳ vọng về điều chỉnh tỷ giá. Nhưng trong bối cảnh kinh tế phục hồi, cầu về ngoại tệ tăng lên, kỳ vọng về điều chỉnh tỷ giá cũng phải lớn hơn. Do đó cái lợi cho doanh nghiệp hưởng chênh lệch lãi suất không còn nhiều. Số liệu thống kê của NHNN cho thấy nhóm đối tượng vay như thế này hiện còn ít.

PV: Nhưng tại sao NHNN lại “nới” thời hạn tất toán các hợp đồng vay ngoại tệ?

Ông Bùi Quốc Dũng: Khi chọn thời điểm 31-3-2016, NHNN đã cân nhắc rất kỹ yếu tố mùa vụ, giảm thiểu tác động đến thị trường ngoại hối. Nếu giữ nguyên 31-12-2015, tất cả những đối tượng vay này sẽ phải tất toán, dẫn đến tình trạng, những doanh nghiệp đang vay ngoại tệ sẽ phải chạy ra thị trường mua ngoại tệ để thanh toán. Thời điểm cuối năm thường căng thẳng về cung cầu ngoại tệ. Từ đó sẽ kéo theo mất cân đối cung - cầu. Doanh nghiệp lại phải mua ngoại tệ giá cao tại thời điểm đó. Nhưng khi NHNN lùi thời điểm đến 31-3-2016, doanh nghiệp sẽ chủ động lựa chọn thời điểm, có thể mua được ngoại tệ giá thấp hơn. Thời điểm đó cung cầu ngoại tệ cũng ở trạng thái tốt nhất, tỷ giá thấp. Về yếu tố vĩ mô cũng giúp cho yếu tố cung cầu ít bị tác động nhất, nên sẽ ít tác động đến thị trường ngoại hối.

PV: Những quy định tại Thông tư 24 có ảnh hưởng đến tỷ giá, thị trường ngoại tệ sau thời hạn này không?

Ông Bùi Quốc Dũng: Nhóm đối tượng thứ tư như tôi đã nói ở trên được giới hạn đến 31-3-2016, thực tế là nhóm đối tượng không có nhu cầu ngoại tệ mà họ vay ngoại tệ để bán ra lấy tiền đồng sử dụng trong nước, mục tiêu hưởng lãi suất thấp của tiền vay ngoại tệ. Như vậy, theo Thông tư 24, quy định về thời hạn đến 31-3-2016 với nhóm đối tượng này không tác động nhiều đến nhu cầu sử dụng ngoại tệ của doanh nghiệp.

Trước đây, NHNN cho phép tổ chức tín dụng xem xét cho vay ngoại tệ đối với nhu cầu vay vốn vay vốn này là nhằm giúp doanh nghiệp giảm chi phí vay vốn, hỗ trợ hoạt động sản xuất - kinh doanh trong điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, kinh tế trong nước đã từng bước hồi phục. Vì vậy, để hỗ trợ ổn định tỷ giá, thực hiện chủ trương chống đôla hóa của Chính phủ, các hoạt động cho vay ngoại tệ cần được hạn chế từng bước, phù hợp với định hướng chuyển dần quan hệ huy động, cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua, bán ngoại tệ, nhằm ổn định thị trường. Ngoài ra, một số chuyên gia cũng nhận định, việc dừng cho vay ngoại tệ đối với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu qua biên giới sẽ góp phần ổn định thị trường ngoại hối và tác động tích cực đến tăng trưởng tín dụng nội tệ.

Diễn biến thực tế thời gian qua cho thấy, các chính sách đồng bộ về giảm lãi suất tiền gửi ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ các nhu cầu cho vay đã mang lại các kết quả tích cực. Thị trường ngoại tệ và tỷ giá ổn định, nguồn cung dồi dào, các nhu cầu hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời.

PV: Liệu có xảy ra tình trạng khan hiếm ngoại tệ vì Thông tư 24 hay không, thưa ông?

Ông Bùi Quốc Dũng: Theo quy định, những đối tượng có nhu cầu chính đáng về vay ngoại tệ thì vẫn được vay như trước đây. Theo Thông tư 24, vẫn giữ nguyên 4 nhóm đối tượng được xem xét cho vay ngoại tệ theo quy định tại Thông tư số 43, riêng đối với trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn thu bằng ngoại tệ và có nhu cầu vay ngoại tệ để thanh toán chi phí trong nước nhằm thực hiện phương án sản xuất hàng xuất khẩu, thì việc vay vốn bằng ngoại tệ kết thúc vào ngày 31-3-2016. Thị trường ngoại hối ổn định không lo thiếu ngoại tệ.

PV: Xin cảm ơn ông!

 

Phương Linh (thực hiện)

Năng lượng Mới 511

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 18,005 18,015 18,715
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,898 26,108 27,398
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.76 159.91 169.46
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,567 14,577 15,157
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 629.23 669.23 697.23
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 20:00