Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)

08:26 | 14/12/2021

3,761 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Luật Cơ bản năm 1992 (Basic Law) của Ả Rập Xê-út quy định rằng tất cả của cải, tài nguyên là tài sản của nhà nước và dưới sự kiểm soát của nhà nước (Điều 14, Luật Cơ bản), bao gồm các nguồn của cải, tài nguyên: (i) Dưới lòng đất hoặc trên bề mặt; (ii) Trên đất liền; (iii) Trong lãnh hải, các vùng biển quốc gia; (iv) Trong lĩnh vực hàng hải. Luật Cơ bản quy định các phương thức để khai thác, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên vì lợi ích, an ninh và kinh tế của quốc gia.
Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)
Ả Rập Xê-út đặt mục tiêu phát thải bằng không (Net Zero) vào năm 2060 nhưng dầu khí tiếp tục đóng vai trò xương sống trong nền kinh tế. Ảnh: DW.

Hội đồng Tối cao về Dầu khí và Khoáng sản và Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản là hai cơ quan đóng vai trò quyết định trong lĩnh vực dầu khí ở Ả Rập Xê-út.

Hội đồng Tối cao về Dầu khí và Khoáng sản (Supreme Council for Petroleum and Minerals), thường được gọi là Hội đồng Dầu khí (Petroleum Council) đưa ra quyết định về tất cả các vấn đề dầu khí.

Hội đồng Dầu khí bao gồm các thành viên của gia đình Hoàng gia, các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp dầu khí, các Bộ trưởng Chính phủ và một số lãnh đạo khu vực tư nhân. Hội đồng Dầu khí chịu trách nhiệm hoạch định chính sách dầu khí và khí đốt tự nhiên, trong đó có việc xem xét các hợp đồng, hoạch định chiến lược và các chính sách lớn của công ty dầu khí sở hữu nhà nước Saudi Aramco.

Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)
Ngày 28/12/2020, Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út Hoàng tử Abdulaziz Bin Salman cho biết đã tìm thấy 4 mỏ dầu khí mới nằm trong vùng lãnh hải của Ả Rập Xê-út. Ảnh: Saudi Aramco

Hội đồng Dầu khí soạn thảo chính sách chung của Saudi Aramco và có thể đưa ra quyết định về các vấn đề liên quan đến đầu tư dầu khí. Cả Hội đồng Tối cao về Dầu khí và Khoáng sản và Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản đều có quyền giám sát lĩnh vực dầu khí ở Ả Rập Xê Út.

Được thành lập vào năm 1960, Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản (Ministry of Energy, Industry and Mineral Resources-MEIM) chịu trách nhiệm thiết lập và điều hành các chính sách liên quan đến dầu khí và khoáng sản, quy định tất cả các khía cạnh của hoạt động thương mại liên quan đến buôn bán các sản phẩm dầu khí, bao gồm cả việc sử dụng, mua bán, chuyển giao, lưu trữ, phân phối, nhập khẩu và xuất khẩu (Điều 3, Luật Kinh doanh các sản phẩm dầu khí). MEIM chịu trách nhiệm lập kế hoạch quốc gia trong lĩnh vực năng lượng và khoáng sản, bao gồm cả hóa dầu.

Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản giám sát các hoạt động của các công ty liên quan trong lĩnh vực dầu khí và các sản phẩm dầu khí, thông qua giám sát các hoạt động từ thăm dò và phát triển đến lọc dầu và phân phối. Đặc biệt là Bộ chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của Công ty dầu khí Saudi Aramco, liên doanh Saudi Texaco, Aramco Gulf Operation Ltd (AGOC) và Khảo sát địa chất Ả Rập Xê-út.

Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)
Nhà máy xử lý khí đồng hành Hawiyah tại mỏ dầu Ghawar, mỏ dầu lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là mỏ có khí đồng hành lớn nhất Ả Rập Xê-út. Ảnh: Saudi Aramco.

Trên thực tế, tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động dầu khí, như thăm dò và khai thác, xây dựng và kinh doanh đều do công ty dầu khí 100% vốn nhà nước Saudi Aramco, một trong những công ty dầu khí lớn nhất thế giới xử lý.

Hội đồng quản trị của Aramco bao gồm Bộ trưởng Bộ Năng lượng làm Chủ tịch cùng với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Kinh tế, Giám đốc điều hành Quỹ đầu tư công của Ả Rập Xê-út (Quỹ đầu tư quốc gia của Ả Rập Xê-út), Giám đốc điều hành của Aramco và các chuyên gia quốc tế nổi tiếng khác. (Còn tiếp)

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 15:00