Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)

08:26 | 14/12/2021

3,437 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Luật Cơ bản năm 1992 (Basic Law) của Ả Rập Xê-út quy định rằng tất cả của cải, tài nguyên là tài sản của nhà nước và dưới sự kiểm soát của nhà nước (Điều 14, Luật Cơ bản), bao gồm các nguồn của cải, tài nguyên: (i) Dưới lòng đất hoặc trên bề mặt; (ii) Trên đất liền; (iii) Trong lãnh hải, các vùng biển quốc gia; (iv) Trong lĩnh vực hàng hải. Luật Cơ bản quy định các phương thức để khai thác, bảo vệ và phát triển các nguồn tài nguyên vì lợi ích, an ninh và kinh tế của quốc gia.
Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)
Ả Rập Xê-út đặt mục tiêu phát thải bằng không (Net Zero) vào năm 2060 nhưng dầu khí tiếp tục đóng vai trò xương sống trong nền kinh tế. Ảnh: DW.

Hội đồng Tối cao về Dầu khí và Khoáng sản và Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản là hai cơ quan đóng vai trò quyết định trong lĩnh vực dầu khí ở Ả Rập Xê-út.

Hội đồng Tối cao về Dầu khí và Khoáng sản (Supreme Council for Petroleum and Minerals), thường được gọi là Hội đồng Dầu khí (Petroleum Council) đưa ra quyết định về tất cả các vấn đề dầu khí.

Hội đồng Dầu khí bao gồm các thành viên của gia đình Hoàng gia, các nhà lãnh đạo ngành công nghiệp dầu khí, các Bộ trưởng Chính phủ và một số lãnh đạo khu vực tư nhân. Hội đồng Dầu khí chịu trách nhiệm hoạch định chính sách dầu khí và khí đốt tự nhiên, trong đó có việc xem xét các hợp đồng, hoạch định chiến lược và các chính sách lớn của công ty dầu khí sở hữu nhà nước Saudi Aramco.

Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)
Ngày 28/12/2020, Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út Hoàng tử Abdulaziz Bin Salman cho biết đã tìm thấy 4 mỏ dầu khí mới nằm trong vùng lãnh hải của Ả Rập Xê-út. Ảnh: Saudi Aramco

Hội đồng Dầu khí soạn thảo chính sách chung của Saudi Aramco và có thể đưa ra quyết định về các vấn đề liên quan đến đầu tư dầu khí. Cả Hội đồng Tối cao về Dầu khí và Khoáng sản và Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản đều có quyền giám sát lĩnh vực dầu khí ở Ả Rập Xê Út.

Được thành lập vào năm 1960, Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản (Ministry of Energy, Industry and Mineral Resources-MEIM) chịu trách nhiệm thiết lập và điều hành các chính sách liên quan đến dầu khí và khoáng sản, quy định tất cả các khía cạnh của hoạt động thương mại liên quan đến buôn bán các sản phẩm dầu khí, bao gồm cả việc sử dụng, mua bán, chuyển giao, lưu trữ, phân phối, nhập khẩu và xuất khẩu (Điều 3, Luật Kinh doanh các sản phẩm dầu khí). MEIM chịu trách nhiệm lập kế hoạch quốc gia trong lĩnh vực năng lượng và khoáng sản, bao gồm cả hóa dầu.

Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản giám sát các hoạt động của các công ty liên quan trong lĩnh vực dầu khí và các sản phẩm dầu khí, thông qua giám sát các hoạt động từ thăm dò và phát triển đến lọc dầu và phân phối. Đặc biệt là Bộ chịu trách nhiệm giám sát hoạt động của Công ty dầu khí Saudi Aramco, liên doanh Saudi Texaco, Aramco Gulf Operation Ltd (AGOC) và Khảo sát địa chất Ả Rập Xê-út.

Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ III)
Nhà máy xử lý khí đồng hành Hawiyah tại mỏ dầu Ghawar, mỏ dầu lớn nhất thế giới, đồng thời cũng là mỏ có khí đồng hành lớn nhất Ả Rập Xê-út. Ảnh: Saudi Aramco.

Trên thực tế, tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động dầu khí, như thăm dò và khai thác, xây dựng và kinh doanh đều do công ty dầu khí 100% vốn nhà nước Saudi Aramco, một trong những công ty dầu khí lớn nhất thế giới xử lý.

Hội đồng quản trị của Aramco bao gồm Bộ trưởng Bộ Năng lượng làm Chủ tịch cùng với Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Kinh tế, Giám đốc điều hành Quỹ đầu tư công của Ả Rập Xê-út (Quỹ đầu tư quốc gia của Ả Rập Xê-út), Giám đốc điều hành của Aramco và các chuyên gia quốc tế nổi tiếng khác. (Còn tiếp)

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 01/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,072 16,092 16,692
CAD 18,083 18,093 18,793
CHF 27,026 27,046 27,996
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,532 3,702
EUR #26,155 26,365 27,655
GBP 31,073 31,083 32,253
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 156.38 156.53 166.08
KRW 16.09 16.29 20.09
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,198 2,318
NZD 14,655 14,665 15,245
SEK - 2,224 2,359
SGD 18,002 18,012 18,812
THB 628.28 668.28 696.28
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 01/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 01/05/2024 09:00