Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ II)

08:29 | 13/12/2021

3,637 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ả Rập Xê-út là một trong những quốc gia có tỷ lệ tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người cao nhất thế giới. Chính phủ Ả Rập Xê-út phụ thuộc gần như hoàn toàn vào sản xuất dầu khí để đáp ứng các yêu cầu trong nước, đặc biệt là nhu cầu của các ngành công nghiệp cơ bản.
Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ II)
Một cơ sở dầu khí của Saudi Aramco, công ty dầu khí lớn nhất Ả Rập Xê-út. Ảnh: Life in Saudi Arabia.

Mục tiêu chính sách của Chính phủ

Năm 2016, Ả Rập Xê-út công bố "Tầm nhìn 2030" có mục tiêu giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu dầu và mở rộng nền kinh tế Ả Rập Xê-út bằng cách chuyển nguồn doanh thu từ dầu mỏ cho một nền kinh tế đa dạng mạnh mẽ và tăng cường sự đóng góp của khu vực tư nhân vào tăng trưởng kinh tế. Chính phủ Ả Rập Xê-út cũng triển khai chiến lược tăng cường sức mạnh tổng hợp trong lĩnh vực dầu mỏ, điều hành định mức khai thác dầu mỏ, duy trì thị phần và sản lượng ổn định để cân bằng giá dầu.

Tầm nhìn 2030 cũng thông qua Chương trình Năng lượng Tái tạo Quốc gia (National Renewable Energy Program NREP), một sáng kiến ​​chiến lược thuộc Chương trình Chuyển đổi Quốc gia (National Transformation Programme), nhằm tăng đáng kể tỷ trọng công suất năng lượng tái tạo lên 3,45 gigawatt (GW) vào năm 2020 và 9,5 GW vào năm 2023. Là một phần của NREP, dự án điện mặt trời đầu tiên Sakara công suất 300 megawatt (MW) được khởi công vào tháng 11/2017 và Dự án Trang trại gió Dumat Al Jandal công suất 400 MW, trang trại gió quy mô lớn đầu tiên ở Ả Rập Xê-út, một trong những trang trại điện gió lớn nhất ở Trung Đông được khởi công từ tháng 8/2020 và hiện nay bắt đầu phát điện.

Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ II)
Một cơ sở dầu khí của Petro Rabigh, công ty hóa dầu đứng thứ ba trong tốp 7 công ty dầu khí hàng đầu ở Ả Rập Xê-út. Ảnh: Life in Saudi Arabia.

Xu hướng thị trường năng lượng ở Ả Rập Xê-út hiện nay

Để giảm tỷ lệ tiêu thụ dầu khí bình quân đầu người, Chính phủ Ả Rập Xê-út đã giảm trợ cấp nhiên liệu và điện xuống khoảng 50% và sẽ ​​tiến tới từ bỏ hoàn toàn việc trợ cấp năng lượng. Giá xăng trong nước ​​được điều chỉnh tăng lên trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025, khí đốt tự nhiên và etan được nâng lên bằng 75% so với giá thực tế ​​trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2021, giá khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) tăng lên 90% vào năm 2020 và điện dân dụng và thương mại đạt 100% giá thực tế trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2025.

Hiện nay, gần như 100% sản lượng điện của Ả Rập Xê-út được tạo ra từ dầu và khí đốt. Ả Rập Xê-út chi ít nhất 900.000 thùng dầu/ngày để sản xuất điện trong giai đoạn có nhu cầu cao nhất, tiêu tốn hơn 19 tỷ USD một năm theo giá cả hiện tại của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC). Năng lực sản xuất khí tự nhiên được tăng lên để đáp ứng nhu cầu trong nước, đặc biệt là nhu cầu sản xuất điện, lọc nước biển và các ngành công nghiệp khác.

Khung pháp lý hoạt động dầu khí ở Ả Rập Xê-út (Kỳ II)
Dự án nhà máy khí đốt Haradh Gas Plant trị giá 110 tỷ USD của Saudi Aramco tại mỏ dầu Ghawar, phía đông bắc của mỏ Jafurah, một dự án có thể đưa Ả Rập Xê-út thành nước xuất khẩu khí đốt. Ảnh: Saudi Aramco.

Công ty dầu khí Ả Rập Xê-út Saudi Aramco cung cấp dầu thô cho các nhà máy lọc dầu trong nước. Saudi Aramco có các nhà máy lọc dầu liên doanh với ExxonMobil của Mỹ, Total của Pháp và Sinopec của Trung Quốc (nơi họ nắm giữ khoảng 63% vốn cổ phần của từng cơ sở), và khoảng 38% trong Petro Rabigh cùng với Sumitomo của Nhật Bản.

Các sản phẩm dầu mỏ được bán lẻ ở Ả Rập Xê-út thông qua các cơ sở khác nhau do các công ty như NAFT (Naft Services Company, công ty hàng đầu điều hành các trạm dịch vụ xăng dầu tại Ả Rập Xê-út), Sahil Petroleum, Fuchs Petroleum và Petromin Ltd. điều hành.

Tất cả các hoạt động liên quan đến cấp phép, thăm dò và khai thác dầu và khí đốt nằm dưới sự kiểm soát và giám sát của Công ty dầu khí Ả Rập Xê-út Saudi Aramco, với sự chấp thuận của Bộ Năng lượng, Công nghiệp và Tài nguyên Khoáng sản Ả Rập Xê-út. (Còn nữa).

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 14:45