Hơn 54% doanh nghiệp dự báo tình hình kinh doanh, sản xuất tốt hơn

19:03 | 21/05/2019

270 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, có 54,6% doanh nghiệp dự báo tốt lên và 34,8% dự báo giữ ổn định; chỉ có 10,6% doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn hơn.
hon 54 doanh nghiep du bao tinh hinh kinh doanh san xuat tot honSản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm tăng 9,2%
hon 54 doanh nghiep du bao tinh hinh kinh doanh san xuat tot hon4 tháng đầu năm: Số doanh nghiệp hoạt động trở lại tăng hơn 52%
hon 54 doanh nghiep du bao tinh hinh kinh doanh san xuat tot hon16 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD

Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tỷ lệ doanh nghiệp dự báo tình hình sản xuất kinh doanh tốt lên và giữ ổn định ở mức cao nhất với 91,3%; khu vực doanh nghiệp nhà nước với 86,8% và khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước với 88,8%.

hon 54 doanh nghiep du bao tinh hinh kinh doanh san xuat tot hon
Hơn 54% doanh nghiệp dự báo tình hình kinh doanh, sản xuất tốt hơn (Ảnh minh họa)

Về khối lượng sản xuất, trong quý II/2019, có 55,7% doanh nghiệp dự báo tăng, chỉ có 10,3% doanh nghiệp dự báo giảm so với quý I/2019; trong đó, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dự báo về khối lượng sản xuất tăng đạt cao nhất; tiếp đến là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước và khu vực doanh nghiệp nhà nước.

Về đơn đặt hàng mới, trong quý II/2019, có 51% doanh nghiệp dự báo tăng và chỉ có 9,6% doanh nghiệp dự báo giảm so với quý I/2019.

Tổng cục Thống kê cũng chỉ ra, biến động lao động có xu hướng tăng khả quan ở quý II/2019 so với quý I/2019; theo đó, có 22,3% doanh nghiệp dự báo tăng và 7,8% doanh nghiệp dự báo giảm.

Mặc dù, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo dự báo tốt hơn nhưng Tổng cục Thống kê vẫn chỉ ra, một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh như tính cạnh tranh của hàng trong nước vẫn là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này dựa trên tỷ lệ thống kê khi có tới 59% doanh nghiệp cho rằng yếu tố cạnh tranh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 45% doanh nghiệp cho rằng nhu cầu thị trường trong nước thấp; 31,5% doanh nghiệp cho rằng khó khăn về tài chính; 31% doanh nghiệp cho rằng không tuyển được lao động theo yêu cầu làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, có 28% doanh nghiệp cho rằng, lãi suất vay vốn cao; 24% doanh nghiệp cho rằng thiếu nguyên, nhiên, vật liệu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 22% doanh nghiệp đánh giá, tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu cao; 22% cho rằng thiết bị công nghệ lạc hậu.

Chỉ có 6,3% doanh nghiệp cho rằng, không có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 2,3% doanh nghiệp cho rằng thiếu năng lượng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh…

Tổng cục Thống kê cho biết, cuộc điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh hàng quý ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bao gồm 6.500 doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra, đại diện cho toàn ngành chế biến, chế tạo và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Kết quả điều tra phản ánh xu hướng sản xuất kinh doanh quý hiện tại so với quý trước, dự báo xu hướng quý tới so với quý hiện tại.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,284 16,384 16,834
CAD 18,302 18,402 18,952
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,696 26,731 27,991
GBP 31,276 31,326 32,286
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.82 158.82 166.77
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,838 14,888 15,405
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,167 18,267 18,997
THB 630.76 675.1 698.76
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:45