Hàng Việt chật vật ra... quốc tế

17:05 | 11/11/2013

1,197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều sản phẩm hàng hóa của Việt Nam được người tiêu dùng các nước rất ưa chuộng, tuy nhiên việc phân phối hàng hóa Việt ra thị trường nước ngoài là điều vẫn còn khó khăn.

Bỏ lỡ kênh phân phối trực tiếp

Có một thực tế là hiện nay hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước được phân phối ra thị trường nước ngoài còn rất hạn chế. Doanh nghiệp sản xuất vẫn đang phải tự bơi hoặc phải nhờ các kênh phân phối gián tiếp để đưa hàng ra thị trường nước ngoài. Việc tận dụng lợi thế của kênh phân phối trực tiếp lại chưa được khai thác triệt để.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/112013/11/15/IMG_1888.jpg

Hàng Việt cần liên kết hơn nữa giữa nhà sản xuất và phân phối để vươn ra thị trường nước ngoài

Bằng chứng là tiềm năng của các hệ thống siêu thị trong nước đang rất phát triển, nhiều đơn vị đã định vị được thương hiệu đối với người tiêu dùng như Coop mart, Maxi mark… Với những nhà phân phối này, các doanh nghiệp Việt có nhiều cơ hội để đưa hàng hóa không chỉ đến với thị trường trong nước mà còn ra nước ngoài.

Hiện nay, quy mô các siêu thị trong nước đang ngày càng được mở rộng, có đơn vị còn liên doanh với đối tác nước ngoài để tăng khả năng phân phối hàng hóa và mở rộng thị trường. Điển hình nhất là Sài gòn Coop, đơn vị này đã hợp tác với một nhà phân phối lớn tại Singapore để phát triển mô hình đại siêu thị.

Theo bà Bùi Hạnh Thu, Phó tổng giám đốc Saigon Coop, việc phát triển hệ thống theo hướng mở rộng và hợp tác với nước ngoài không chỉ nâng cao vị thế trên thị trường mà thông qua đó còn giúp doanh nghiệp phân phối tốt hơn các sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước ra thị trường nước ngoài. Việc hợp tác với Singapore sẽ mở ra cơ hội cho các sản phẩm trong nước sớm có mặt ở thị trường nước này trong thời gian tới.

Bên cạnh sự mở rộng của các đơn vị phân phối trong nước thì hiện nay các nhà bán lẻ lớn ở nước ngoài đang tập trung đầu tư vào thị trường Việt cũng là cơ hội để các sản phẩm hàng hóa trong nước được phân phối tốt hơn ra thế giới. Cụ thể là hiện nay, cả nước có 21 doanh nghiệp với 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong thị trường phân phối bán lẻ.

Như vậy có thể  thấy điều kiện để hàng Việt có thêm kênh phân phối ra nước ngoài đang ngày càng gia tăng và cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước cũng rộng mở.

Cần sự liên kết

Mặc dù hiện nay, hệ thống phân phối bán lẻ trong nước phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên hầu như sự liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và nhà phân phối còn rất thấp. Bằng chứng là rất nhiều sản phẩm hàng hóa chất lượng cao của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các địa phương vẫn chưa tiếp cận được với hệ thống phân phối.

Nguyên nhân chính là do sự liên kết giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp phân phối vẫn còn rất kém, nếu không muốn nói là nhu cầu giữa cung và cầu chưa gặp nhau. Trong khi nhà phân phối đòi hỏi rất nhiều tiêu chuẩn đảm bảo an toàn chất lượng thì nhà sản xuất vừa và nhỏ lại thiếu tính chuyên nghiệp. Do vậy sản phẩm làm ra không đạt các tiêu chuẩn để đưa vào hệ thống phân phối.

Việc bỏ lỡ cơ hội phân phối sản phẩm tại các hệ thống phân phối không những làm mất khả năng tiếp cận thị trường của doanh nghiệp mà còn khiến hàng hóa trong nước không thể vươn ra các thị trường rộng lớn. Trong một hội nghị về kết nối cung cầu  diễn ra tại TP HCM, bà Nguyễn Thị Thu Hồng, Phó chủ tịch UBND TP HCM thừa nhận việc liên kết giữa nhà sản xuất và nhà phân phối yếu khiến hàng hóa trong nước không thể vươn xa, chỉ bó hẹp trong nước. Vì vậy để hàng Việt có mặt tại các thị trường mới thì cần phải nâng cao hơn mối liên kết giữa sản xuất và phân phối.

“Trong thời gian tới, Sài gòn Coop với hệ thống Coop mart sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc liên kết vi các doanh nghiệp ở các địa phương nhằm đáp ứng nguồn hàng hóa phong phú cho hệ thống. Bên cạnh đó, Coop mart cũng đảm bảo nhiệm vụ phân phối hàng Việt đến người tiêu dùng trong nước và mở rộng ra thị trường thế giới”- bà Bùi Hạnh Thu, Phó tổng giám đốc Sài Gòn Coop cho biết.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16545 16814 17388
CAD 18604 18881 19498
CHF 32149 32531 33185
CNY 0 3570 3690
EUR 30057 30330 31360
GBP 34818 35212 36140
HKD 0 3197 3399
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15403 15994
SGD 19912 20194 20718
THB 720 783 836
USD (1,2) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25898 0 0
USD (50,100) 25926 25960 26302
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 14:45