Giao dịch "bí ẩn" khiến tài sản nhà chồng Tăng Thanh Hà tăng mạnh sáng đầu tuần

14:39 | 14/10/2019

709 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau chuỗi thời gian lình xình, chỉ với một lệnh giao dịch trong sáng nay, cổ phiếu SAS của Sasco đã “bốc đầu” tăng trần, kéo theo đó, giá trị tài sản của nhà chồng diễn viên Tăng Thanh Hà cũng bất ngờ bật tăng mạnh.

Phiên sáng nay (14/10), các chỉ số mặc dù vẫn diễn biến giằng co nhưng đều đã đạt được trạng thái tăng điểm vào thời điểm tạm nghỉ giao dịch. VN-Index tăng 3,83 điểm tương ứng 0,39% lên 995,67 điểm và HNX-Index tăng 0,98 điểm tương ứng 0,93% lên 106,24 điểm.

Thanh khoản cải thiện đáng kể so với các phiên buổi sáng trước đó. Khối lượng giao dịch trên HSX vượt 100 triệu cổ phiếu, đạt 105,57 triệu cổ phiếu tương ứng giá trị giao dịch là 2.065,83 tỷ đồng. Con số này trên HNX là 15,51 triệu cổ phiếu tương ứng 184,93 tỷ đồng.

Trên quy mô toàn thị trường, số lượng mã tăng áp đảo hoàn toàn so với số lượng mã giảm giá. Có tổng cộng 301 mã tăng, 29 mã tăng trần và 216 mã giảm, 17 mã giảm sàn trên các sàn giao dịch cơ sở.

Cổ phiếu ngân hàng diễn biến tích cực và tác động tốt đến VN-Index. BID, CTG, TCB, MBB, VCB và STB đóng góp đáng kể vào mức tăng chung của VN-Index, trong đó, BID đóng góp 0,96 điểm và CTG đóng góp 0,77 điểm.

Ngoài ra, VIC, FPT, MWG, PLX cũng tăng giá. Ở chiều ngược lại, VHM, VRE, SAB, ROS, NVL, VCI lại giảm và góp phần kìm hãm VN-Index.

giao dich bi an khien tai san nha chong tang thanh ha tang manh sang dau tuan
Cùng với ACV, nhóm cổ đông liên quan đến gia đình nhà chồng Tăng Thanh Hà chiếm phần lớn cổ phần Sasco

Cổ phiếu SAS của Công ty cổ phần Dịch vụ hàng không sân bay Tân Sơn Nhất trên UPCoM sáng nay “bốc đầu” tăng trần 5.500 đồng/cổ phiếu tương ứng 14,75% lên 42.800 đồng. Trước đó, giao dịch tại mã này lình xình quanh ngưỡng 37.000-38.000 đồng.

Diễn biến mạnh về giá nhưng thanh khoản tại SAS lại thấp với khối lượng giao dịch bình quân chỉ vào khoảng 8 nghìn cổ phiếu mỗi phiên trong vòng 1 tháng trở lại đây. Riêng sáng nay, mã này cũng mới chỉ có một lệnh khớp theo lô 1.000 cổ phiếu vào 9 giờ 33 phút ở mức giá trần nói trên.

Nguyên nhân khiến giao dịch tại SAS khá hạn chế đó là do cơ cấu cổ đông tại Sasco rất cô đặc. Có hai nhóm cổ đông chính tại Sasco là Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) với sở hữu 49,08% vốn điều lệ và gia đình ông Nguyễn Hạnh - Chủ tịch Hội đồng quản trị Sasco.

Ông Nguyễn Hạnh là bố chồng của nữ diễn viên Tăng Thanh Hà. Mẹ chồng Hà Tăng là bà Lê Hồng Thuỷ Tiên cũng đóng vai trò Thành viên Hội đồng quản trị không điều hành tại Sasco.

Nhóm công ty và gia đình ông Nguyễn Hạnh sở hữu tổng cộng 60,7 triệu cổ phiếu tương ứng 45,49% vốn điều lệ Sasco. Trong đó, Công ty TNHH XNK Liên Thái Bình Dương nắm 24,98%; Công ty TNHH Thời trang và mỹ phẩm Âu Châu nắm 15,39% và Công ty TNHH Thời trang và mỹ phẩm Duy Anh nắm 4,93%.

Như vậy, với diễn biến giá cổ phiếu SAS tăng mạnh trong sáng nay thì giá trị tài sản cổ phiếu của gia đình nhà chồng Tăng Thanh Hà cũng tăng tương ứng.

Trở lại với thị trường chung, trong tuần trước, VN-Index tăng tổng cộng 4,25 điểm (tương ứng 0,43%) và dừng tại mức 991,84 điểm, trong khi HNX-Index tăng 0,1% lên mức 105,26 điểm. Thanh khoản tính chung cả tuần không biến động quá lớn.

VCBS đánh giá, việc VN-Index bật tăng sau khi kiểm định thành công mốc 980 điểm trong tuần trước cho thấy đây là ngưỡng hỗ trợ đáng tin cậy trong ngắn hạn, thể hiện qua việc lực cầu bắt đáy luôn xuất hiện khá dồi dào tại ngưỡng hỗ trợ “mềm” này với trọng tâm là nhóm cổ phiếu ngân hàng, bất động sản và bán lẻ, tiêu dùng.

Nhóm phân tích cho rằng chỉ số sẽ tiếp tục xu hướng dao động đi ngang trong vùng 980 -1.000 điểm trong một vài tuần sắp tới. Theo đó, nhà đầu tư có thể cân nhắc tận dụng xu hướng hiện tại của chỉ số chung để tái cơ cấu danh mục theo hướng tích lũy dần và gia tăng tỷ trọng cổ phiếu cho mục tiêu đầu tư trung-dài hạn, với trọng tâm là các cổ phiếu tăng trưởng có triển vọng kinh doanh tích cực trong quý 4/2019.

Khuyến nghị của VCBS cho nhà đầu tư ngắn hạn là “lướt sóng” các cổ phiếu trụ đang rơi về những ngưỡng hỗ trợ mạnh sau khi đã ghi nhận xu hướng tăng tích cực trước đó.

Còn với nhà đầu tư trung - dài hạn thì nên tận dụng xu hướng hiện tại của chỉ số chung để tái cơ cấu danh mục, theo hướng tích lũy dần và gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.

Trong khi đó, các chuyên gia tại BSC cho rằng, thị trường trong tuần này có khả năng biến động mạnh cùng với thông tin từ vòng đàm phán thương mại Mỹ - Trung. VN-Index tiếp tục dự báo có nhịp tích lũy lại quanh 985 điểm, giao dịch phân hóa theo kết quả kinh doanh quý III trong quá trình chờ đồng thuận để kiểm tra ngưỡng kháng cự.

Theo Dân trí

giao dich bi an khien tai san nha chong tang thanh ha tang manh sang dau tuan

“Mỏ vàng” mang về cho bố mẹ chồng Hà Tăng lợi tức “cực khủng”

Kinh doanh hàng miễn thuế vốn được coi là “mỏ vàng” mang về nguồn lợi khủng cho SASCO, tạo ra phân nửa nguồn thu cho doanh nghiệp này. Bên cạnh lợi thế đối với các doanh nghiệp gia đình, “vua hàng hiệu” còn thu về hàng chục tỷ đồng cổ tức từ SASCO.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,213 16,233 16,833
CAD 18,248 18,258 18,958
CHF 27,255 27,275 28,225
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,332 26,542 27,832
GBP 31,145 31,155 32,325
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 158.7 158.85 168.4
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,841 14,851 15,431
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.49 671.49 699.49
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 08:00