Gia hạn hơn 125.000 tỷ thuế, tiền thuê đất cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong năm 2022

20:45 | 27/03/2022

432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổng số thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo đề nghị của Bộ Tài chính sẽ vào khoảng 125.300 tỷ đồng. Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính, số thu ngân sách nhà nước năm 2022 không giảm do doanh nghiệp phải thực hiện nộp trước ngày 31/12/2022.

Cụ thể, thời gian gia hạn được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế VAT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong đó, số thuế VAT được gia hạn từ tháng 3 đến tháng 8/2022 và quý I, quý II/2022 là khoảng 53.300-54.300 tỷ đồng.

ỗ trợ về thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất với tổng giá trị lên tới 477.254 tỷ đồng.
Tổng số tiền doanh nghiệp, người dân được miễn, giảm khoảng 134.454 tỷ đồng và số tiền được gia hạn khoảng 342.800 tỷ đồng sau 3 năm ảnh hưởng bởi Covid-19

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022. Thời gian gia hạn là 3 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính được gia hạn trong quý I, quý II của kỳ tính thuế 2022 khoảng 51.000-52.000 tỷ đồng.

Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, Bộ Tài chính đề xuất gia hạn thời hạn nộp thuế VAT, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2022 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31/12/2022.

Với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, số thuế được gia hạn là khoảng 15.304 tỷ đồng.

Đối với tiền thuê đất, thuê mặt nước, theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế thì thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm là 2 kỳ. Kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31/5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31/10 hàng năm.

Tại dự thảo, Bộ Tài chính đề nghị gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp kỳ đầu năm 2022, thời gian gia hạn là 6 tháng kể từ ngày 31/5/2022.

Số tiền thuê đất, thuê mặt nước được gia hạn khoảng 3.500-3.700 tỷ đồng.Về đối tượng được giãn, hoãn, Bộ Tài chính đề xuất là toàn bộ các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ.

Do đây là giải pháp cấp bách cần ban hành ngay để kịp thời hỗ trợ cho doanh nghiệp và các đối tượng chịu tác động của dịch Covid-19 nên Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép Nghị định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Để tránh trường hợp phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép giao thẩm quyền cho Bộ Tài chính hướng dẫn nếu trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc.

Cũng trong năm 2022, hai chính sách trợ lực về thuế, phí, lệ phí được thông qua để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.

Một là, Nghị quyết về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn đã được thông qua tại Phiên họp thứ 9, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chiều 23/3 vừa qua. Theo đó, xăng (trừ etanol) giảm 2.000 đồng/lít; dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn giảm 1.000 đồng/lít; mỡ nhờn giảm 1.000 đồng/kg; dầu hỏa giảm 700 đồng/lít.

Nếu tính giảm mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1/4/2022 thì số giảm thu ngân sách nhà nước, bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường, thuế VAT sẽ khoảng 23.954 tỷ đồng.

Hai là, Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Dự kiến khi thực hiện Nghị định số 15 sẽ làm giảm thu ngân sách nhà nước năm 2022 khoảng 51.400 tỷ đồng. Trong đó, 49.400 tỷ đồng từ chính sách giảm thuế giá trị gia tăng và 2.000 tỷ đồng từ chính sách khấu trừ chi phí tài trợ, ủng hộ phòng, chống Covid-19 khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Như vậy, sau 3 năm ảnh hưởng bởi đại dịch Covid -19 kể từ năm 2020, Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện một số giải pháp hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất với tổng giá trị lên tới 477.254 tỷ đồng. Trong đó, số tiền doanh nghiệp, người dân được miễn, giảm khoảng 134.454 tỷ đồng và số tiền được gia hạn khoảng 342.800 tỷ đồng.

M.C

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 83,800
AVPL/SJC HCM 81,700 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,700 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 75,800
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 75,700
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 83,800
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.700 83.700
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.700 83.700
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.700 83.700
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 83.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 8,380
Miếng SJC Nghệ An 8,170 8,380
Miếng SJC Hà Nội 8,170 8,380
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 83,700
SJC 5c 81,700 83,720
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 83,730
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 17/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,870 15,890 16,490
CAD 17,976 17,986 18,686
CHF 27,174 27,194 28,144
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,985 26,195 27,485
GBP 30,858 30,868 32,038
HKD 3,098 3,108 3,303
JPY 159.28 159.43 168.98
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,609 14,619 15,199
SEK - 2,232 2,367
SGD 17,962 17,972 18,772
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 17/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 17/04/2024 04:00