Gạo Việt nâng chất, tăng giá trị

15:29 | 02/05/2018

297 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), 4 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu (XK) gạo tăng mạnh cả về lượng và giá trị. Việc chuyển dần cơ cấu XK gạo từ phân khúc trung bình và thấp, sang phân khúc chất lượng cao giúp gạo Việt dần lấy lại vị thế của mình.
gao viet nang chat tang gia tri
Ảnh minh họa

Theo Bộ NN&PTNT, khối lượng XK gạo tháng 4/2018 ước đạt 670 nghìn tấn với giá trị đạt 341 triệu USD, đưa khối lượng XK gạo 4 tháng đầu năm 2018 ước đạt 2,16 triệu tấn và 1,1 tỷ USD, tăng 21,7% về khối lượng và tăng 37,7% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Giá gạo XK bình quân 3 tháng đầu năm 2018 đạt 501 USD/tấn, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc vẫn tiếp tục đứng vị trí thứ nhất về thị trường nhập khẩu gạo của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2018 với thị phần 29,1%. 3 tháng đầu năm 2018, các thị trường có giá trị XK gạo tăng mạnh là Indonesia (gấp 378 lần), Irắc (gấp 16,7 lần), Malaysia (gấp 3,3 lần), Bờ Biển Ngà (67,1%), Gana (57,4%), Hồng Kông (46,2%) và Singapore (24,6%).

Cũng theo Bộ NN&PTNT, tuần trước giá gạo 5% tấm của Việt Nam giao tại cảng Sài Gòn tăng lên 445 - 450 USD/tấn (giá FOB), tăng 7 - 10 USD so với tuần trước nữa. Điều đáng nói là, nhu cầu mua hàng rất cao nhưng nguồn cung đang giảm dần. Trong khi giá gạo Việt Nam đang trên đà khởi sắc thì gạo của Thái Lan và Ấn Độ lại có xu hướng giảm. Cụ thể, giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ tuần qua giảm 8 USD về 409 - 413 USD/tấn, mức thấp nhất trong hơn 4 tháng qua. Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm xuất tại cảng Bangkok cũng giảm về 440 - 445 USD/tấn, giảm 5 - 9 USD so với tuần trước nữa.

Đáng chú ý, mới đây, việc Tổng thống Philippines quyết định bỏ hạn ngạch nhập khẩu gạo, cho phép doanh nghiệp tư nhân mua nhiều gạo hơn để đảm bảo có đủ nguồn cung cho thị trường trong nước cũng được đánh giá sẽ tác động lớn đến thị trường lúa gạo khu vực trong thời gian tới. Với quyết định bỏ hạn ngạch nhập khẩu gạo, Tổng thống Philippines Rodrigo Duterte cho rằng có thể tránh được tình trạng thiếu hụt gạo trong nước. Thực tế, mới đây Philippines đã thất bại trong việc đàm phán mua 250.000 tấn gạo từ chính phủ Việt Nam và Thái Lan vì giá chào bán lần đầu cao hơn nhiều giá tham chiếu mà Philippines đưa ra. Theo đó, Thái Lan chào 530 USD/tấn cho 120.000 tấn gạo 25% tấm; Việt Nam chào 530 USD/tấn cho 50.000 tấn gạo 15% tấm và 521 USD/tấn cho 100.000 tấn gạo 25% tấm. Từ diễn biến của phiên đấu giá này cho thấy, gạo Việt Nam ít nhiều đã được nâng tầm so với gạo Thái Lan.

Đánh giá về sự khởi sắc của ngành gạo từ đầu năm đến nay, GS Võ Tòng Xuân - Chuyên gia nông nghiệp - nhận định, XK gạo khởi sắc vì nhu cầu của Philippines và Malaysia đang tăng và nguồn gạo họ hướng đến là những loại gạo có phẩm cấp trung bình, không phải loại gạo thơm nên Việt Nam hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu. Do nhu cầu thị trường lớn nên việc chúng ta đẩy giá lên cũng là điều dễ hiểu. Bên cạnh đó, ngành lúa gạo của Việt Nam đang có những chuyển biến khá lạc quan, quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở các địa phương đã giúp nâng cao chất lượng lúa gạo. Cơ cấu gạo đã chuyển dịch theo hướng giảm phân khúc gạo chất lượng trung bình và thấp, tăng phân khúc gạo chất lượng cao theo từng năm. Nhờ đó, từ cuối năm 2017 đến nay, giá gạo XK của nước ta liên tục tăng trưởng và hiện đạt mức cao hơn các đối thủ cạnh tranh như Thái Lan, Pakistan, Ấn Độ từ 50 - 100 USD/tấn.

Tại cuộc họp báo do Bộ NN&PTNT tổ chức mới đây, Thứ trưởng Thường trực Bộ NN&PTNT Hà Công Tuấn cũng khẳng định: Giá XK gạo có xu hướng tăng nhờ chất lượng gạo Việt Nam được nâng cao. Trước đây, Việt Nam chủ yếu XK gạo thường như IR 50404, nhưng nay chủ yếu là gạo nếp, gạo thơm, Jasmine… Năm 2017, gạo chất lượng cao chiếm đến 81% trong cơ cấu XK. Dự báo thời gian tới, nguồn cung gạo thế giới giảm, trong khi nhu cầu tăng. Thứ trưởng Hà Công Tuấn nhận định, năm 2018, Việt Nam có khả năng XK được 6,5 triệu tấn gạo, tăng 700.000 tấn so với năm qua. Để giữ vững giá trị gạo Việt Nam trong XK, cơ cấu gạo chất lượng cao vẫn chiếm chủ yếu, gạo thường không quá 20% trong XK.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 16:00