Gabon thay đổi cách tiếp cận PSC - Bài học nào cho Việt Nam?

19:35 | 21/12/2021

7,381 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Để thu hút đầu tư, Gabon hồi tháng 7/2019 đã thông qua Bộ luật hydrocacbon mới. Đây là Bộ luật được thiết lập để thúc đẩy tự do hóa thị trường hơn nữa so với Bộ luật trước đây được ban hành ngày 28/8/2014.
Gabon thay đổi cách tiếp cận PSC - Bài học nào cho Việt Nam?

Luật hydrocacbon mới hướng đến mục tiêu mang lại nhiều cơ hội hấp dẫn hơn cho các công ty muốn đầu tư vào lĩnh vực dầu khí của Gabon, đặc biệt là trong bối cảnh giá dầu chỉ bằng một nửa so với năm 2014. Kể từ đó, lĩnh vực này đã bị hạn chế về lợi ích, với chỉ một số Hợp đồng phân chia Sản phẩm (PSC) được ký kết.

Mặc dù quyền thăm dò, phát triển và khai thác dầu vẫn phụ thuộc vào sự cho phép của Chính phủ Gabon và sự đàm phán của PSC, song Bộ luật mới được kỳ vọng cải thiện những thông số chung để khuyến khích các nhà đầu tư.

Trong khi một số khía cạnh của luật mới không thay đổi và đã quen thuộc với những công ty dầu khí đã hoạt động lâu năm trong khu vực, có một số khác biệt chính cung cấp các ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư. Đáng kể là, sự tham gia của Nhà nước vào PSC có thể giảm một nửa (giảm từ 20% xuống 10%) và mức giảm tương tự cũng áp dụng cho số cổ phần tối đa mà Nhà nước có thể có được trong một dự án khai thác. Cả hai thay đổi này sẽ cho phép các nhà đầu tư tiềm năng kiểm soát tốt hơn các hoạt động của mình.

Cũng có những thay đổi đối với thuế doanh nghiệp. Loại thuế này trước đây được trả (bằng tiền hoặc hiện vật) trên phần khai thác của Nhà nước, trong khi với bộ luật mới nó được tính vào phần khai thác và do đó chỉ phải trả bằng sản phẩm. Bộ luật mới cho phép bù đắp tỷ lệ hydrocacbon lớn hơn so với chi phí ban đầu. Ngoài ra, tỷ lệ có thể được sửa đổi trong các trường hợp ngoại lệ, ví dụ, trong các trường hợp không có phát hiện mới nào. Những thay đổi này sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và gánh nặng tài chính mà các công ty phải đối mặt.

Gabon, nhà sản xuất dầu lớn thứ tám ở châu Phi cận Sahara với sản lượng 198.000 thùng mỗi ngày. Dầu mỏ là nguồn thu chính của quốc gia này.

Gabon tái gia nhập OPEC vào mùa hè năm 2016. Ngân hàng Thế giới (WB) ước tính rằng, trung bình trong giai đoạn 2010-2015, lĩnh vực dầu mỏ của Gabon chiếm 80% xuất khẩu, 45% GDP và 60% doanh thu của chính phủ. Tuy nhiên, trong năm 2017, doanh thu từ dầu mỏ chỉ chiếm 27% GDP và xấp xỉ 35% doanh thu của chính phủ.

Với sự phụ thuộc quá lớn vào xuất khẩu dầu, triển vọng kinh tế ngắn hạn của Gabon chắc chắn chịu tác động lớn vào sản lượng và giá dầu trên thị trường. Sản lượng của Gabon trong năm 2017 ước tính đạt 10,5 triệu tấn (theo ước tính của nhà chức trách quốc gia Trung Phi).

Giống như các nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào dầu mỏ trong khu vực đồng tiền chung CEMAC, Gabon đã gặp khó khăn khi giá dầu thô giảm, buộc nước này phải tìm kiếm sự hỗ trợ từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) vào năm 2017.

Kể từ khi giá dầu giảm vào đầu năm 2014, số lượng các công ty năng lượng Mỹ hoạt động tại Gabon đã giảm. Tuy nhiên, mối quan tâm của các công ty nước ngoài đối với giấy phép khai thác dầu ngoài khơi vẫn ở mức cao.

Trong khi đó, tại Việt Nam, theo ông Nguyễn Quốc Thập - Phó Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam, đối với hoạt động thăm dò, tìm kiếm dầu khí, chúng ta đã phát hiện được khoảng 1,5 tỉ tấn dầu, trong đó dầu chiếm xấp xỉ 50% và khí là trên 50%. Đến nay, chúng ta đã khai thác được khoảng 48-50% trữ lượng đã phát hiện. Cách đây nhiều năm, chúng ta đã dự báo được bức tranh trữ lượng đang giảm dần và làm sao để chống sự suy giảm, phải đưa ra các công trình mới, mỏ mới, mỏ cận biên, nằm ở khu phức tạp vào khai thác.

Góp ý về Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi), ông Nguyễn Quốc Thập đề xuất, cần hoàn thiện các quy định liên quan hợp đồng dầu khí. Cụ thể, bổ sung định nghĩa hợp đồng dầu khí: “Hợp đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm dầu khí hoặc các hình thức hợp đồng khác bao gồm: Hợp đồng đầu tư/kinh doanh duy trì và gia tăng sản lượng, hợp đồng dịch vụ thăm dò và khai thác tận thu”.

Để bảo đảm khuyến khích đầu tư và duy trì hoạt động dầu khí cần xem xét bổ sung trường hợp: Sau giai đoạn thăm dò, các phát hiện dầu khí có quy mô nhỏ hoặc trong khí cập nhật FDP, các phát hiện hoặc các mỏ khó có khả năng phát triển khai thác thương mại hay duy trì tiếp tục khai thác, nhà đầu tư, nhà thầu có thể đề xuất các điều kiện để dự án có tính khả thi, chi tiết sẽ thể hiện trong Nghị định 95 sửa đổi.

Về phần mình, TS Nguyễn Hồng Minh - nguyên Viện phó Viện Dầu khí Việt Nam đề xuất, cần phải bổ sung, sửa đổi Luật Dầu khí hướng tới hoàn thiện quản lý nhà nước về dầu khí: Phải bổ sung thêm loại hình hợp đồng dầu khí dịch vụ. Hợp đồng do nhà nước thuê làm dịch vụ thăm dò, khai thác dầu khí. Nhà nước phải trả phí dịch vụ và sở hữu tài nguyên, trữ lượng và sản lượng dầu sản xuất; cần phân chia lại thẩm quyền trong các thủ tục hành chính nhằm tăng cường quản lý nhà nước tại Bộ Công Thương, công tác đấu thầu tại các lô hợp đồng dầu khí, phê duyệt các báo cáo trữ lượng, phát triển mỏ, quyết định hợp nhất mỏ chuyển từ thẩm quyền Thủ tướng xuống cho Bộ Công Thương. Bộ Công Thương cũng sẽ quản lý Quỹ thu dọn mỏ và tổ chức bán phần sản phẩm của nước chủ nhà; cần phải luật hóa rõ hơn quyền hạn giám sát, quản lý kỹ thuật của Petrovietnam. Cho phép Petrovietnam có thể ban hành quy trình, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện đối với các nhà điều hành.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 18:00