FDI và tư duy nông nghiệp công nghệ cao

15:09 | 30/11/2020

279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến năm 2019, nông nghiệp chiếm tới 40% lực lượng lao động, nhưng chỉ đóng góp khoảng 14% trong GDP (số liệu 2019), là một trong những khó khăn về hiệu suất của sự phát triển kinh tế Việt Nam. Vốn FDI đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao được coi là giải pháp, tuy nhiên tư duy nông nghiệp chưa bắt kịp đang là rào cản lớn.

Nông nghiệp công nghệ cao là một thuật ngữ rất rộng, bao gồm từ nông nghiệp chính xác (tưới tiêu, phân bón), đảm bảo tiêu chuẩn đầu ra (thực phẩm sạch, đẹp, tiêu chuẩn VietGap), tự động hoá trong nuôi trồng, công nghệ biến đổi gen giúp giảm sâu bệnh và tăng năng suất, kết hợp trong nội bộ nông nghiệp hoặc lĩnh vực khác (như nhà kính kết hợp sản xuất điện mặt trời).

Nông nghiệp công nghệ cao được kỳ vọng sẽ giải quyết được các vấn đề: (1) Tiết kiệm tài nguyên (đất, nước, nhân công), (2) Đầu ra chất lượng (ngon, sạch, độc lạ), (3) Sản lượng đầu ra (nạn đói, khủng hoảng lương thực).

Các nước phát triển có lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp rất thấp, tuy nhiên đóng góp vào GDP lại rất ấn tượng - Mỹ: 0.7% lực lượng lao động và chiếm 1% GDP. Mấu chốt ở chỗ nông dân Mỹ làm nông nghiệp như các nhà khoa học làm nghiên cứu - chia lô thử nghiệm giống, thử nghiệm phân bón, lên công thức chính xác cho tưới tiêu, áp dụng máy móc hiện đại - hệ thống tưới tiêu, máy bay bón phân…

Năm 2020, Việt Nam được các mặt báo lớn của thế giới gọi là điều thần kỳ, khi quản lý dịch bệnh rất tốt (dưới 01 người tử vong trên một triệu người) mà vẫn giữ được GDP tăng trưởng khả quan (3%). Trước đó, hai năm liên tiếp 2018 và 2019, Việt Nam đều đạt mức tăng trưởng GDP hơn 7%. Theo đà phát triển này, nước ta được kỳ vọng sẽ có một giai đoạn phát triển bùng nổ như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan, và Trung Quốc.

Góp phần nhiều trong đà phát triển này là nhờ nguồn vốn FDI, mà chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài loan, và Trung Quốc; tác giả Ruchir Sharma của tờ New York Times nhận xét “những nền kinh tế thần kỳ cũ đang góp sức để viết tiếp một câu chuyện thần kỳ mới”.

FDI không chỉ là nguồn vốn, quan trọng hơn tiền là công nghệ, nhân lực, chuyển giao chuyên môn, đối tác xuất khẩu, và thay đổi tư duy xưa cũ của người dân Việt. Nhờ FDI trong lĩnh vực công nghiệp, từ một nước thuộc thế giới thứ ba, Việt Nam hiện đã tiến gần hơn tới các nước phát triển trong một số mảng sản xuất và công nghệ thông tin.

Điều tương tự được kỳ vọng sẽ xảy ra trong lĩnh vực nông nghiệp.

Tuy nhiên, theo theo số liệu cuối năm 2018, dòng vốn FDI vào khu vực nông nghiệp ở nước ta chỉ chiếm 1,02% tổng vốn FDI, và cũng chỉ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản, chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc - các dự án nông nghiệp công nghệ cao vẫn rất khan khiếm, mặc dù ưu đãi cho FDI vào lĩnh vực nông nghiệp không phải là nhỏ - thuế và quỹ đất, cũng như tiềm năng nông nghiệp nước ta cũng không cần phải bàn, một ví dụ là giống gạo ST25 được công nhận là “gạo ngon nhất thế giới năm 2019” tại Hội nghị Thương mại gạo thế giới lần thứ 11 tổ chức tại Philippines.

Một trong những nút thắt của FDI vào nông nghiệp công nghệ cao Việt Nam là tư duy nông nghiệp. Nếu như người công nhân đã quen với quy chuẩn khắt khe trong các nhà máy, thì người nông dân Việt vẫn còn rất cảm tính và dễ dãi trong việc nuôi trồng.

Chia sẻ của bà Nguyễn Thị Trà My, chủ tịch Panfarm: “Khi chúng tôi đưa kỹ thuật của người Nhật vào việc trồng hoa, dặn bạn trông nhà kính rằng sau đêm nay thì nâng cái lưới lên để cây mọc thẳng, bạn trả lời lại rằng là không cần thiết, xưa giờ vẫn để vậy có sao đâu. Hai ngày sau bạn mới nâng, lúc này thì cái đoạn mới mọc đã bị cong rồi. Chỉ vì sơ suất rất nhỏ này, chúng tôi đã không thể xuất khẩu được cả lô hàng.”

Mô hình chủ yếu của các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay là “nuôi trồng theo hợp đồng” (contract farming). Chuyển giao quy trình và tiêu chuẩn cho bà con nông dân để sản xuất nông sản - tận dụng được nguồn lực hiện có. Tuy nhiên cái khó là bà con nông dân vẫn chưa có tư duy của một nền nông nghiệp công nghệ cao.

Nhìn lại trong lĩnh vực công nghiệp, nếu như những FDI đầu tiên vào Việt Nam ngày đó như Samsung đã bỏ rất nhiều công sức giúp đào tạo một thế hệ công nhân đạt chuẩn quốc tế. Thì trong lĩnh vực nông nghiệp, câu hỏi liệu sẽ có FDI nào quyết tâm đầu tư vào Việt Nam như vậy vẫn còn bỏ ngỏ, vì rõ ràng giá trị của nông nghiệp không thể nào bằng công nghiệp được.

Trách nhiệm thay đổi tư duy nông nghiệp, vì vậy, có lẽ sẽ phải được đặt lên vai những doanh nghiệp trong nước trước. Rồi FDI mới thấy tiềm năng mà gia nhập theo sau, gỡ nút thắt cho nền kinh tế Việt Nam.

Tin vui là xu hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao đang thu hút nhiều doanh nghiệp trẻ ở Việt Nam, từ tiêu chuẩn Vietgap ngày càng được lan rộng, tới áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, nhà kính nuôi trồng chính xác. Những thương hiệu nông sản Việt cũng bắt đầu được chú ý hơn trên trường quốc tế, như nước mía Việt hay gạo Việt.

Điều quan trọng là giữ được xu hướng này, cùng với việc thúc đẩy và hỗ trợ phát triển nhanh hơn nữa, người nông dân Việt mới có thể bắt kịp với thế giới.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Loạt dự án FDI tạo bước ngoặt cho nền kinh tế Việt Nam trong tương laiLoạt dự án FDI tạo bước ngoặt cho nền kinh tế Việt Nam trong tương lai
Đầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung QuốcĐầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung Quốc
Cần giảm sự phụ thuộc vào doanh nghiệp FDICần giảm sự phụ thuộc vào doanh nghiệp FDI

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 18:45