Loạt dự án FDI tạo bước ngoặt cho nền kinh tế Việt Nam trong tương lai

10:28 | 18/11/2020

279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sức hút từ nền kinh tế ổn định cùng loạt hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã giúp Việt Nam thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài (FDI) với số vốn hàng tỷ đôla Mỹ đổ vào các ngành, lĩnh vực trọng yếu trong các tháng qua. Thời gian tới, các chuyên gia cho rằng sẽ còn có thêm những dự án mới được đầu tư vào Việt Nam, tập trung vào các lĩnh vực như năng lượng, dệt may… tạo bước ngoặt cho nền kinh tế Việt Nam bứt phá hậu Covid-19.

Theo Bộ Kế hoạch - Đầu tư, từ đầu năm tới, bất chấp những ảnh hưởng tiêu cực từ dịch bệnh, dòng vốn FDI vẫn “đổ” vào Việt Nam. Tính đến ngày 20/10/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 23,48 tỷ USD.

5524-loat-du-an-fdi
Ảnh minh họa

Đáng chú ý, đã có nhiều dự án tập trung vào các ngành trọng yếu như năng lượng, hạ tầng, công nghệ. Điển hình có thể kể tới như Dự án điện khí từ khí hóa lỏng LNG Bạc Liêu của nhà đầu tư Delta Offshore Energy (Singapore), đối tác chiến lược Bechtel Corporation, General Electric, và McDermott (Mỹ). Dự án này có tổng mức đầu tư lên đến 50 tỷ USD trong vòng 25 năm và dự kiến lượng nhập khẩu lên đến 3 triệu tấn khí hóa lỏng mỗi năm. Đây là dự án sử dụng LNG (khí thiên nhiên hóa lỏng) sản xuất điện đầu tiên do khu vực tư nhân sở hữu và vận hành, được phê duyệt trong quy hoạch tổng thể phát triển điện lực quốc gia với hình thức 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Theo ông Dương Thành Trung, Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu, Dự án Nhà máy điện khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) Bạc Liêu 3.200 MW là dự án trọng điểm của tỉnh, có vai trò tạo động lực để chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh. Dự án sẽ tạo thêm hàng ngàn việc làm, thu được hàng chục tỉ tiền thuế nhà thầu trong thời gian xây dựng. Đặc biệt sẽ tạo ra hàng ngàn việc làm tực tiếp và gián tiếp, thu hàng tỉ tiền thuế các loại khi nhà máy đi vào vận hành”.

Hay tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, trong tháng 10 vừa qua Dự án tổ hợp hóa dầu Miền Nam Việt Nam do Công ty TNHH Lọc hóa dầu Long Sơn (liên doanh giữa Tập đoàn SCG của Thái Lan và Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam - PVN) làm chủ đầu tư đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư thêm 1,386 tỷ USD. Đây là tổ hợp hóa dầu được tích hợp hoàn chỉnh đầu tiên tại Việt Nam với công suất sản phẩm olefin lên tới 1,6 triệu tấn/năm và được thiết kế để sản xuất đa dạng các sản phẩm hóa dầu. Theo kế hoạch, khi đưa vào vận hành thương mại năm 2023, dự án sẽ tạo ra việc làm cho khoảng 20.000 lao động bao gồm 1.000 lao động có kỹ thuật và đóng góp ngân sách khoảng 60 triệu USD/năm.

Thực tế, đây chỉ là 2 trong số rất nhiều dự án được doanh nghiệp FDI đổ vào Việt Nam - cho thấy sức hút đầu tư tại Việt Nam vẫn còn rất lớn. Điều này được các chuyên gia đánh giá do tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ổn định, cùng nhiều lợi thế từ các FTA thế hệ mới.

Cụ thể, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) mới có hiệu lực vào tháng 8/2020, sau gần 10 năm đàm phán, sẽ tạo điều kiện cho Liên minh châu Âu có khả năng đầu tư và thương mại với Việt Nam. Hay cuối tuần qua, Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) - hiệp định thương mại tự do lớn nhất thế giới đã được ký kết cũng sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam có thêm lợi thế trong thu hút FDI giai đoạn tới.

Ông Terence Alford - Giám đốc Phòng Thị trường vốn và dịch vụ đầu tư Colliers International - nhận định: Nền kinh tế Việt Nam được dự báo sẽ hoạt động tương đối tốt vào năm 2020 với mức tăng trưởng GDP dương từ 2% đến 2,5% vào cuối năm 2020. Đây là một con số rất ấn tượng trong bối cảnh suy thoái toàn cầu do đại dịch Covid-19 và ảnh hưởng của nó đến các nền kinh tế trong năm 2020. Việc kiểm soát một cách thận trọng và thực tế để đối phó với cuộc khủng hoảng y tế toàn cầu này và cách tiếp cận của Việt Nam đối với đại dịch đã đảm bảo cho nền kinh tế Việt Nam tiếp tục mở rộng và không rơi vào tăng trưởng âm như nhiều nền kinh tế thế giới và khu vực ASEAN trong năm 2020.

Theo ông Terence Alford, thành công này đã tạo dấu ấn tích cực ở Việt Nam với tư cách là quốc gia an toàn để sống và làm việc; và là nền kinh tế đáng đầu tư để thoát khỏi khủng hoảng trong năm 2021 và những năm tới.

Theo Báo Công thương

Cô giáo “truyền lửa” cho học sinh mê Sử với dự án “Sóc Trăng quê hương tôi”Cô giáo “truyền lửa” cho học sinh mê Sử với dự án “Sóc Trăng quê hương tôi”
Các nhà đầu tư Trung Quốc rút khỏi dự án khí đốt Scarborough trị giá 16 tỷ USD ở Tây Úc do căng thẳng ngoại giaoCác nhà đầu tư Trung Quốc rút khỏi dự án khí đốt Scarborough trị giá 16 tỷ USD ở Tây Úc do căng thẳng ngoại giao
Chuyển dự án điện than sang điện khí: Hợp lýChuyển dự án điện than sang điện khí: Hợp lý

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 11,140
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16536 16805 17383
CAD 18574 18851 19474
CHF 32034 32416 33073
CNY 0 3570 3690
EUR 29918 30190 31224
GBP 35045 35439 36383
HKD 0 3193 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15515 16106
SGD 19916 20198 20726
THB 716 779 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 03:45