Chuyển dự án điện than sang điện khí: Hợp lý

10:58 | 16/11/2020

1,322 lượt xem
|
Chuyên gia năng lượng Ngô Đức Lâm hoan nghênh việc Hà Tĩnh xin chuyển đổi Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ sử dụng than sang sử dụng khí.

Tỉnh Hà Tĩnh vừa đề xuất với Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia đối với dự án Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 bao gồm Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.1 và Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.2 với tổng công suất 2.400MW từ nhiệt điện đốt than công nghệ truyền thống sang tổ hợp điện khí LNG.

Trước động thái của Hà Tĩnh, chuyên gia năng lượng - TS Ngô Đức Lâm (Liên minh Năng lượng bền vững Việt Nam) cho hay, phát triển nhiệt điện khí đang trở thành một xu hướng và đề xuất của Hà Tĩnh là hợp lý.

Trước Hà Tĩnh, tại tỉnh Thừa Thiên Huế, nhà đầu tư Thái Lan cũng đã có đề xuất chuyển nghiên cứu thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện tại huyện Phong Điền sang lĩnh vực điện khí.

Tháng 3 năm nay, Thường trực Chính phủ đồng ý chủ trương điều chỉnh các dự án nhà máy điện Long An I và II từ sử dụng nhiên liệu than chuyển sang nhiên liệu khí LNG với tổng công suất sau khi chuyển đổi khoảng 3.000MW, tăng 200MW so với kế hoạch ban đầu.

Cuối năm 2019, Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý bổ sung Trung tâm Nhiệt điện LNG Bạc Liêu, quy mô 3.200 MW, sử dụng khí LNG vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia 2011-2030.

Một trong những quan điểm chỉ đạo nổi bật tại Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là: “Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng; ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch…; ưu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỷ trọng điện than một cách hợp lý; chủ động nhập khẩu nhiên liệu từ nước ngoài cho các nhà máy điện”.

Chuyen du an dien than sang dien khi: Hop ly
Tỉnh Hà Tĩnh đề xuất chuyển trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ than sang khí LNG. Ảnh: Báo Hà Tĩnh.

Theo TS Ngô Đức Lâm, trước đây, Tổng sơ đồ VII cũng đã đề cập đến khí hóa lỏng nhưng mới chỉ có tính chất thí điểm. Nguyên nhân là vì, ở thời điểm đó, khí hóa lỏng rất đắt, gần gấp đôi so với các loại năng lượng khác do vận chuyển xa, khối lượng chưa nhiều.

Tuy nhiên, sau này, nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nga phát triển khí hóa lỏng nhiều, vận chuyển dễ, khối lượng lớn nên giá thành giảm đi và có khả năng cạnh tranh tốt với than trong tương lai.

Khẳng định khí hóa lỏng có nhiều ưu điểm, vị chuyên gia năng lượng dẫn chứng: nhà máy điện khí rất gọn nhẹ, không cần bãi than khổng lồ, chỉ cần đường ống dẫn khí, môi trường xung quanh xanh, sạch đẹp. Vì sử dụng khí nên nhà máy không có chất thải rắn, không cần bộ khử bụi, ô nhiễm môi trường giảm đi rất nhiều, đặc biệt.

Một điểm khác, nhà máy điện khí có thể vận hành suốt năm. Nếu nhà máy nhiệt điện than vận hành chừng 5.000-6.000 giờ/năm, điện gió, điện mặt trời chỉ được chừng 2.000-2.500 giờ/năm thì nhà máy điện khí có khả năng vận hành trên 7.000 giờ/năm, giúp sản xuất được nhiều điện năng.

Ngoài ra, điều khiển công suất nhiệt điện khí rất dễ. Nếu nhà máy điện than từ bước đầu tiên đến khi phát điện cần rất nhiều thời gian để nâng dần công suất thì điện khí chỉ cần mười mấy phút là có khả năng phát được điện.

"Cho nên, trong hệ thống điều độ, điện khí làm cơ bản, điều hòa cao, thấp điểm rất thuận lợi, còn nhiệt điện than gọi là hệ thống dự phòng nóng, tức phải đốt than dù không ra điện cứ phải om ở đó, đến lúc cần thì 3-4 tiếng sau mới phát được", TS Ngô Đức Lâm cho biết.

Nhìn một cách tổng thể, khí hóa lỏng khi nhập về Việt Nam vẫn đắt hơn các năng lượng khác, nhưng vị chuyên gia cho rằng, nếu tính đúng, tính đủ các yếu tố, chẳng hạn như phí môi trường, chi phí vận chuyển... thì nhiệt điện than không hề rẻ như Tổng sơ đồ VII tính toán và nhiệt điện khí vẫn có khả năng cạnh tranh sòng phẳng.

Cũng theo TS Ngô Đức Lâm, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, nhiệt điện than ở miền Nam ngày càng giảm, không xây dựng nhà máy mới, còn nhà máy cũ đã xây dựng thì phải chuyển sang loại có thông số cao hơn. Còn miền Trung, kể cả miền Bắc cũng sẽ có một số nhà máy khí.

Đáng lưu ý, tháng 7 năm nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) công bố phát hiện mỏ Kèn Bầu có trữ lượng khí ước tính lớn nhất Việt Nam từ trước tới nay. Nơi PVN khoan thăm dò là Lô 114 - Kèn Bầu nằm ở ngoài khơi thềm lục địa phía Bắc Việt Nam, thuộc Bể Sông Hồng, cách đất liền gần nhất thuộc tỉnh Quảng Trị 65 km, cách Đà Nẵng khoảng 86 km. Cho nên, nếu một số tỉnh miền Trung phát triển dự án nhiệt điện khí thì vô cùng thuận lợi. Nếu khai thác được mỏ khí Kèn Bầu thì mối lo về việc sẽ bị phụ thuộc vào nguồn khí nhập khẩu cũng như vận chuyển khó khăn gần như được giải tỏa.

"Rõ ràng, Hà Tĩnh có nhiều điều kiện thuận lợi để chuyển hướng từ nhiệt điện than sang nhiệt điện khí. Và ngoài Hà Tĩnh, chắc chắn nhiều nơi khác cũng sẽ có sự chuyển hướng tích cực", ông Lâm nói, đồng thời cũng lưu ý, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, sau này sẽ có hệ thống chuyển điện ngược từ Nam ra Bắc, nhiều hơn là Bắc chuyển vào Nam. Do đó, nếu xây dựng hệ thống chuyển điện nêu trên, có Hà Tĩnh là trung gian thì rất tốt, đỡ tổn thất nhiều; bão lũ đỡ lo đổ cột điện, có hệ thống dự phòng, đỡ phải đi xa....

Theo Báo Đất Việt

Kinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tếKinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tế
Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên "Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc" (SuperPort ™)
TP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USDTP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16505 16774 17351
CAD 18151 18427 19041
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31041
GBP 33755 34144 35078
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14466 15052
SGD 19687 19969 20489
THB 730 794 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:00