Chuyển dự án điện than sang điện khí: Hợp lý

10:58 | 16/11/2020

1,265 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia năng lượng Ngô Đức Lâm hoan nghênh việc Hà Tĩnh xin chuyển đổi Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ sử dụng than sang sử dụng khí.

Tỉnh Hà Tĩnh vừa đề xuất với Thủ tướng Chính phủ xem xét, đồng ý phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia đối với dự án Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 bao gồm Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.1 và Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 3.2 với tổng công suất 2.400MW từ nhiệt điện đốt than công nghệ truyền thống sang tổ hợp điện khí LNG.

Trước động thái của Hà Tĩnh, chuyên gia năng lượng - TS Ngô Đức Lâm (Liên minh Năng lượng bền vững Việt Nam) cho hay, phát triển nhiệt điện khí đang trở thành một xu hướng và đề xuất của Hà Tĩnh là hợp lý.

Trước Hà Tĩnh, tại tỉnh Thừa Thiên Huế, nhà đầu tư Thái Lan cũng đã có đề xuất chuyển nghiên cứu thực hiện dự án nhà máy nhiệt điện tại huyện Phong Điền sang lĩnh vực điện khí.

Tháng 3 năm nay, Thường trực Chính phủ đồng ý chủ trương điều chỉnh các dự án nhà máy điện Long An I và II từ sử dụng nhiên liệu than chuyển sang nhiên liệu khí LNG với tổng công suất sau khi chuyển đổi khoảng 3.000MW, tăng 200MW so với kế hoạch ban đầu.

Cuối năm 2019, Thủ tướng Chính phủ cũng đã đồng ý bổ sung Trung tâm Nhiệt điện LNG Bạc Liêu, quy mô 3.200 MW, sử dụng khí LNG vào Quy hoạch Phát triển điện lực quốc gia 2011-2030.

Một trong những quan điểm chỉ đạo nổi bật tại Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là: “Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng; ưu tiên khai thác, sử dụng triệt để và hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch…; ưu tiên phát triển điện khí, có lộ trình giảm tỷ trọng điện than một cách hợp lý; chủ động nhập khẩu nhiên liệu từ nước ngoài cho các nhà máy điện”.

Chuyen du an dien than sang dien khi: Hop ly
Tỉnh Hà Tĩnh đề xuất chuyển trung tâm điện lực Vũng Áng 3 từ than sang khí LNG. Ảnh: Báo Hà Tĩnh.

Theo TS Ngô Đức Lâm, trước đây, Tổng sơ đồ VII cũng đã đề cập đến khí hóa lỏng nhưng mới chỉ có tính chất thí điểm. Nguyên nhân là vì, ở thời điểm đó, khí hóa lỏng rất đắt, gần gấp đôi so với các loại năng lượng khác do vận chuyển xa, khối lượng chưa nhiều.

Tuy nhiên, sau này, nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Nga phát triển khí hóa lỏng nhiều, vận chuyển dễ, khối lượng lớn nên giá thành giảm đi và có khả năng cạnh tranh tốt với than trong tương lai.

Khẳng định khí hóa lỏng có nhiều ưu điểm, vị chuyên gia năng lượng dẫn chứng: nhà máy điện khí rất gọn nhẹ, không cần bãi than khổng lồ, chỉ cần đường ống dẫn khí, môi trường xung quanh xanh, sạch đẹp. Vì sử dụng khí nên nhà máy không có chất thải rắn, không cần bộ khử bụi, ô nhiễm môi trường giảm đi rất nhiều, đặc biệt.

Một điểm khác, nhà máy điện khí có thể vận hành suốt năm. Nếu nhà máy nhiệt điện than vận hành chừng 5.000-6.000 giờ/năm, điện gió, điện mặt trời chỉ được chừng 2.000-2.500 giờ/năm thì nhà máy điện khí có khả năng vận hành trên 7.000 giờ/năm, giúp sản xuất được nhiều điện năng.

Ngoài ra, điều khiển công suất nhiệt điện khí rất dễ. Nếu nhà máy điện than từ bước đầu tiên đến khi phát điện cần rất nhiều thời gian để nâng dần công suất thì điện khí chỉ cần mười mấy phút là có khả năng phát được điện.

"Cho nên, trong hệ thống điều độ, điện khí làm cơ bản, điều hòa cao, thấp điểm rất thuận lợi, còn nhiệt điện than gọi là hệ thống dự phòng nóng, tức phải đốt than dù không ra điện cứ phải om ở đó, đến lúc cần thì 3-4 tiếng sau mới phát được", TS Ngô Đức Lâm cho biết.

Nhìn một cách tổng thể, khí hóa lỏng khi nhập về Việt Nam vẫn đắt hơn các năng lượng khác, nhưng vị chuyên gia cho rằng, nếu tính đúng, tính đủ các yếu tố, chẳng hạn như phí môi trường, chi phí vận chuyển... thì nhiệt điện than không hề rẻ như Tổng sơ đồ VII tính toán và nhiệt điện khí vẫn có khả năng cạnh tranh sòng phẳng.

Cũng theo TS Ngô Đức Lâm, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, nhiệt điện than ở miền Nam ngày càng giảm, không xây dựng nhà máy mới, còn nhà máy cũ đã xây dựng thì phải chuyển sang loại có thông số cao hơn. Còn miền Trung, kể cả miền Bắc cũng sẽ có một số nhà máy khí.

Đáng lưu ý, tháng 7 năm nay, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) công bố phát hiện mỏ Kèn Bầu có trữ lượng khí ước tính lớn nhất Việt Nam từ trước tới nay. Nơi PVN khoan thăm dò là Lô 114 - Kèn Bầu nằm ở ngoài khơi thềm lục địa phía Bắc Việt Nam, thuộc Bể Sông Hồng, cách đất liền gần nhất thuộc tỉnh Quảng Trị 65 km, cách Đà Nẵng khoảng 86 km. Cho nên, nếu một số tỉnh miền Trung phát triển dự án nhiệt điện khí thì vô cùng thuận lợi. Nếu khai thác được mỏ khí Kèn Bầu thì mối lo về việc sẽ bị phụ thuộc vào nguồn khí nhập khẩu cũng như vận chuyển khó khăn gần như được giải tỏa.

"Rõ ràng, Hà Tĩnh có nhiều điều kiện thuận lợi để chuyển hướng từ nhiệt điện than sang nhiệt điện khí. Và ngoài Hà Tĩnh, chắc chắn nhiều nơi khác cũng sẽ có sự chuyển hướng tích cực", ông Lâm nói, đồng thời cũng lưu ý, theo dự thảo Quy hoạch Điện VIII, sau này sẽ có hệ thống chuyển điện ngược từ Nam ra Bắc, nhiều hơn là Bắc chuyển vào Nam. Do đó, nếu xây dựng hệ thống chuyển điện nêu trên, có Hà Tĩnh là trung gian thì rất tốt, đỡ tổn thất nhiều; bão lũ đỡ lo đổ cột điện, có hệ thống dự phòng, đỡ phải đi xa....

Theo Báo Đất Việt

Kinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tếKinh tế đêm – mảnh ghép hoàn hảo cho bức tranh kinh tế
Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên Thủ tướng khởi động mạng lưới logistics thông minh Asean (ASLN) với dự án đầu tiên "Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc" (SuperPort ™)
TP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USDTP HCM quyết tâm thực hiện dự án buýt nhanh hơn 140 triệu USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:45