Cần giảm sự phụ thuộc vào doanh nghiệp FDI

17:54 | 06/11/2020

136 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
TS Vũ Thành Tự Anh cho rằng nền kinh tế phụ thuộc ngày càng nhiều vào FDI là điều rất khó chấp nhận và nếu muốn tạo ra nội lực thì không thể phụ thuộc như hiện nay.

Chia sẻ tại hội thảo chuyên sâu về vai trò của khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp ngoài nhà nước trong thời kỳ chiến lược 2021 - 2030; TS Vũ Thành Tự Anh, Giám đốc Trường Chính sách công và Quản lý, Đại học Fulbright Việt Nam nhìn nhận hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam quyết định đi theo kinh tế thị trường nhưng chưa bao giờ đi hết con đường này một cách chân thành và trọn vẹn, dẫn đến tăng trưởng chưa đạt mục tiêu đề ra và ngày càng thấp.

dfs
TS Tự Anh cũng cho rằng, nền kinh tế phụ thuộc ngày càng nhiều vào FDI là điều rất khó chấp nhận.

Ông thông tin đỉnh tăng trưởng giảm dần trong 2 thập niên vừa qua, thập niên 2011 - 2020 còn 7,1% nên mục tiêu tăng trưởng 7% thập niên tới sẽ khó khăn nếu không có bứt phá. Sự tăng trưởng dài hạn của quốc gia phụ thuộc vào năng suất và khu vực kinh tế tư nhân đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra năng suất nhưng Việt Nam đang đối mặt với hàng loạt thách thức.

Khu vực tư nhân và nước ngoài ngày càng đóng vai trò trụ cột, hiện đang chiếm 90% lực lượng lao động, 80% giá trị sản xuất công nghiệp, 70% GDP và khoảng 65% tổng đầu tư xã hội.

Tuy nhiên, khu vực kinh tế tư nhân nội địa (với khoảng 750.000 doanh nghiệp) lại "thấp ổn định" trong 20 năm qua ở mức 10% GDP, tỷ trọng chưa bằng 1/2 khu vực FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài, khoảng 20.000 doanh nghiệp) và chưa bằng 1/3 của khu vực cá thể.

Bên cạnh đó, TS Tự Anh cũng cho rằng, nền kinh tế phụ thuộc ngày càng nhiều vào FDI là điều rất khó chấp nhận, và nếu muốn tạo ra nội lực thì không thể phụ thuộc vào FDI như hiện nay.

dsg
Các mặt hàng xuất khẩu chính như điện thoại, linh kiện, điện tử, máy tính, giày da túi sách nhưng nguyên liệu đầu vào lại phải nhập khẩu, như vậy doanh nghiệp Việt Nam được gì trong xuất khẩu.

Điều này được thể hiện qua các con số 70% kim ngạch xuất khẩu, 50% giá trị sản xuất công nghiệp, 30% lao động... Nghiêm trọng hơn, sự phụ thuộc này không phải ngắn hạn mà có tính cơ cấu, sẽ phụ thuộc trong trung hạn và dài hạn vì các doanh nghiệp Việt Nam không kết nối vào được chuỗi giá trị toàn cầu mà chỉ là nơi gia công.

Các mặt hàng xuất khẩu chính như điện thoại, linh kiện, điện tử, máy tính, giày da túi sách nhưng nguyên liệu đầu vào lại phải nhập khẩu, như vậy doanh nghiệp Việt Nam được gì trong xuất khẩu.

TS Tự Anh cho rằng, khu vực doanh nghiệp tư nhân rất nhiều về số lượng nhưng yếu về chất lượng. Nếu không cải thiện được vấn đề này thì triển vọng của kinh tế Việt Nam trong 10 năm tới sẽ không thể sáng sủa. Hiện có 4 rào cản gồm: quyền sở hữu chưa được bảo vệ hữu hiệu, bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, sự nhũng nhiễu của bộ máy nhà nước và cuối cùng là thiếu vắng các thể chế hỗ trợ thị trường có hiệu quả.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Quả ngọt của tăng trưởngQuả ngọt của tăng trưởng
Đẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao vai trò doanh nghiệp nhà nướcĐẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao vai trò doanh nghiệp nhà nước
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam: Sức mạnh giúp doanh nghiệp đối đầu Covid -19Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam: Sức mạnh giúp doanh nghiệp đối đầu Covid -19

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 12:00