Cần giảm sự phụ thuộc vào doanh nghiệp FDI

17:54 | 06/11/2020

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
TS Vũ Thành Tự Anh cho rằng nền kinh tế phụ thuộc ngày càng nhiều vào FDI là điều rất khó chấp nhận và nếu muốn tạo ra nội lực thì không thể phụ thuộc như hiện nay.

Chia sẻ tại hội thảo chuyên sâu về vai trò của khu vực kinh tế tư nhân, doanh nghiệp ngoài nhà nước trong thời kỳ chiến lược 2021 - 2030; TS Vũ Thành Tự Anh, Giám đốc Trường Chính sách công và Quản lý, Đại học Fulbright Việt Nam nhìn nhận hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam quyết định đi theo kinh tế thị trường nhưng chưa bao giờ đi hết con đường này một cách chân thành và trọn vẹn, dẫn đến tăng trưởng chưa đạt mục tiêu đề ra và ngày càng thấp.

dfs
TS Tự Anh cũng cho rằng, nền kinh tế phụ thuộc ngày càng nhiều vào FDI là điều rất khó chấp nhận.

Ông thông tin đỉnh tăng trưởng giảm dần trong 2 thập niên vừa qua, thập niên 2011 - 2020 còn 7,1% nên mục tiêu tăng trưởng 7% thập niên tới sẽ khó khăn nếu không có bứt phá. Sự tăng trưởng dài hạn của quốc gia phụ thuộc vào năng suất và khu vực kinh tế tư nhân đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra năng suất nhưng Việt Nam đang đối mặt với hàng loạt thách thức.

Khu vực tư nhân và nước ngoài ngày càng đóng vai trò trụ cột, hiện đang chiếm 90% lực lượng lao động, 80% giá trị sản xuất công nghiệp, 70% GDP và khoảng 65% tổng đầu tư xã hội.

Tuy nhiên, khu vực kinh tế tư nhân nội địa (với khoảng 750.000 doanh nghiệp) lại "thấp ổn định" trong 20 năm qua ở mức 10% GDP, tỷ trọng chưa bằng 1/2 khu vực FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài, khoảng 20.000 doanh nghiệp) và chưa bằng 1/3 của khu vực cá thể.

Bên cạnh đó, TS Tự Anh cũng cho rằng, nền kinh tế phụ thuộc ngày càng nhiều vào FDI là điều rất khó chấp nhận, và nếu muốn tạo ra nội lực thì không thể phụ thuộc vào FDI như hiện nay.

dsg
Các mặt hàng xuất khẩu chính như điện thoại, linh kiện, điện tử, máy tính, giày da túi sách nhưng nguyên liệu đầu vào lại phải nhập khẩu, như vậy doanh nghiệp Việt Nam được gì trong xuất khẩu.

Điều này được thể hiện qua các con số 70% kim ngạch xuất khẩu, 50% giá trị sản xuất công nghiệp, 30% lao động... Nghiêm trọng hơn, sự phụ thuộc này không phải ngắn hạn mà có tính cơ cấu, sẽ phụ thuộc trong trung hạn và dài hạn vì các doanh nghiệp Việt Nam không kết nối vào được chuỗi giá trị toàn cầu mà chỉ là nơi gia công.

Các mặt hàng xuất khẩu chính như điện thoại, linh kiện, điện tử, máy tính, giày da túi sách nhưng nguyên liệu đầu vào lại phải nhập khẩu, như vậy doanh nghiệp Việt Nam được gì trong xuất khẩu.

TS Tự Anh cho rằng, khu vực doanh nghiệp tư nhân rất nhiều về số lượng nhưng yếu về chất lượng. Nếu không cải thiện được vấn đề này thì triển vọng của kinh tế Việt Nam trong 10 năm tới sẽ không thể sáng sủa. Hiện có 4 rào cản gồm: quyền sở hữu chưa được bảo vệ hữu hiệu, bất bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực, sự nhũng nhiễu của bộ máy nhà nước và cuối cùng là thiếu vắng các thể chế hỗ trợ thị trường có hiệu quả.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Quả ngọt của tăng trưởngQuả ngọt của tăng trưởng
Đẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao vai trò doanh nghiệp nhà nướcĐẩy mạnh cải cách thể chế, nâng cao vai trò doanh nghiệp nhà nước
Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam: Sức mạnh giúp doanh nghiệp đối đầu Covid -19Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam: Sức mạnh giúp doanh nghiệp đối đầu Covid -19

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:00