Quả ngọt của tăng trưởng

07:20 | 06/11/2020

144 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Không thể phủ nhận sự quan trọng của tăng trưởng kinh tế, nhưng sẽ thực sự có ý nghĩa khi quả ngọt tăng trưởng đến được với mọi doanh nghiệp và người dân!
Quả ngọt của tăng trưởng - 1

“Trong số 30 doanh nghiệp vừa xin trợ cấp của Chính phủ Nhật Bản để chuyển dòng vốn đầu tư thì có 15 doanh nghiệp đã chọn Việt Nam. Tổng Giám đốc Samsung thông báo rằng tập đoàn này đang gấp rút xây dựng, hoàn chỉnh trung tâm nghiên cứu phát triển lớn nhất Đông Nam Á tại Việt Nam” .

Ông Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch VCCI dẫn lời Đại sứ Nhật Bản, thông tin với đại biểu Quốc hội tại phiên thảo luận chiều ngày 3/11 về tình hình kinh tế - xã hội năm 2020.

Không những vậy, ông Lộc còn cho biết thêm, Diễn đàn doanh nghiệp Ấn Độ - Thái Bình Dương đã tổ chức hội nghị lớn nhất trong lịch sử với sự tham gia của 2.200 đại biểu từ 50 quốc gia và vùng lãnh thổ. Tại đây, Việt Nam đã ký được các hợp đồng trị giá 11 tỷ USD đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo, cơ sở hạ tầng.

Những con số “biết nói” này đã cho thấy sức hút của Việt Nam trong con mắt nhà đầu tư nước ngoài.

Rõ ràng, sự lấp lánh của nền kinh tế Việt Nam hoàn toàn không phải chỉ là những lời ngợi ca có cánh mang tính chất xã giao trên báo chí nước ngoài, mà hoàn toàn xuất phát từ sự đánh giá nghiêm túc về tính lợi ích của nhà đầu tư.

Như nhiều chuyên gia cũng đã phân tích, về mặt địa lý, Việt Nam thuận lợi cho hoạt động chuyển dịch nhà máy của những doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, những yếu tố quan trọng khác như sự ổn định về chính trị, các chính sách thu hút đầu tư cũng giúp Việt Nam giành lợi thế trước những “đối thủ” khác trong cuộc đua “làm tổ cho đại bàng”.

Hơn nữa, trong khi nhiều nền kinh tế lớn đang phải vật lộn với triển vọng tăng trưởng âm, các quốc gia đối mặt suy thoái do tác động của dịch Covid-19 thì Việt Nam vẫn trụ vững.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) mới đây đưa ra đánh giá, Việt Nam là nền kinh tế tăng trưởng dương duy nhất trong ASEAN với GDP năm 2020 và 2021 lần lượt đạt tăng trưởng 1,6% và 6,7%. Với mức tăng này, quy mô GDP của Việt Nam năm 2020 ước tính đạt 340,6 tỷ USD, đứng thứ 4 ở khu vực ASEAN.

Phát biểu tại phiên thảo luận tổ của Quốc hội sáng 2/11, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nói: “Mặc dù rất khát khao làm giàu nhưng chúng ta không thể đón khách du lịch, không thể đánh đổi vì kinh tế, chủ quan lơ là với Covid-19. Tôi bị phản đối vì không cho khách du lịch vào nước”.

Từ câu nói đó của người đứng đầu Chính phủ, phần nào chúng ta hiểu được những áp lực đáng kể lên nhà điều hành khi đứng trước bài toán tăng trưởng và kiểm soát dịch.

Dù vậy, cho đến thời điểm này, chúng ta có quyền tự hào về những kết quả đã được, và tin rằng, các chính sách điều hành của Chính phủ vẫn đang đi đúng hướng. Chính nhờ hoạt động kiểm soát tốt dịch bệnh đã giúp chúng ta không những bảo vệ được sức khoẻ cho người dân mà còn tạo nền tảng để phát triển kinh tế một cách chắc chắn và bền vững.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc từng nói rằng: “Toàn dân tộc, quốc gia phải đoàn kết và vươn lên, nâng quy mô nền kinh tế ngày càng lớn mạnh”.

Đó không chỉ là quyết tâm của Thủ tướng, của riêng Chính phủ mà còn cần là nỗ lực của cả đất nước, của từng cán bộ, từng người dân.

Trước mắt chúng ta là một nhiệm kỳ mới với những nhân tố lãnh đạo mới cũng đang dần xuất hiện. Kết quả đạt được ở thời điểm này là bàn đạp để kinh tế đất nước tiến lên trong tương lai, nhưng sự thành công của tương lai ra sao, đất nước có thể lớn mạnh thế nào còn phụ thuộc và “tâm-tầm-tài”, sự bản lĩnh của thế hệ lãnh đạo mới.

Người viết cho rằng, xây dựng một nền tảng tốt về mặt con người cũng quan trọng như tạo được cơ chế minh bạch và bình đẳng. Nhiệm vụ đón được “đại bàng” cần đi đôi với giữ chân “chim sẻ”, quan tâm đến doanh nghiệp FDI nhưng cũng cần chăm chút, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển…

Không thể phủ nhận sự quan trọng của tăng trưởng kinh tế, nhưng sẽ thực sự có ý nghĩa khi quả ngọt tăng trưởng đến được với mọi doanh nghiệp và người dân!

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 08:00