Đầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung Quốc

12:29 | 07/11/2020

207 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nước phương Tây đứng đầu là Đức, Pháp, Anh, Hà Lan... vào Việt Nam chỉ bằng chưa đầy 1/3 vốn của Trung Quốc và vùng lãnh thổ của nước này ở Việt Nam.

Cụ thể, tổng lượng vốn của bốn nước châu Âu lớn kể trên đầu tư vào Việt Nam đến tháng 9/2020 đạt hơn 19,6 tỷ USD, trong khi đó vốn của Trung Quốc đại lục, đặc khu Hồng Kông, vùng lãnh thổ Đài Loan vào Việt Nam đã đạt trên 79 tỷ USD.

Đầu tư phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung Quốc - 1
Vốn phương Tây vào Việt Nam chỉ bằng 1/3 vốn của Trung Quốc và đối tác

Vốn của châu Âu hiện nhiều nhất là Hà Lan với hơn 10,3 tỷ USD, Anh và Pháp lần lượt là 3,6 tỷ USD, còn Đức chỉ vỏn vẹn 2,1 tỷ USD.

Suất đầu tư bình quân/dự án của các doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam cũng khá thấp, Pháp chỉ gần 6 triệu USD/dự án, Đức là hơn 2,1 triệu USD, Anh là 8,9 triệu USD, cao nhất là Hà Lan với 28 triệu USD/dự án.

Một điểm chung là dù vốn nhỏ, nhưng các nhà đầu tư châu Âu thường vào Việt Nam bằng đầu tư vốn trực tiếp, hoặc đầu tư mới, rất ít đổ vào các hình thức đầu tư gián tiếp qua mua cổ phần, cổ phiếu doanh nghiệp.

Dù Mỹ là nước xuất khẩu tư bản lớn song vốn đầu tư vào Việt Nam rất thấp, chỉ hơn 9,4 tỷ USD/1.000 dự án, bình quân chỉ 9,4 triệu USD/dự án. Con số thấp so với nhiều kỳ vọng trước đó khi Việt Nam và Mỹ ký nhiều hợp tác kinh tế quan trọng và đặc biệt là việc Việt Nam gia nhập WTO năm 2006.

Trong số các nước phương Tây đầu tư vào Việt Nam thời gian qua, phải nhắc đến thiên đường thuế BritishVirginIslands - vùng lãnh thổ thuộc Anh, luôn lọt top 10 nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam. Vốn bình quân mỗi dự án, suất đầu tư khá lớn, gần 26 triệu USD (tương đương 600 tỷ đồng).

Với số vốn từ Trung Quốc và các vùng lãnh thổ liên quan của nước này, tính đến hết tháng 9/2020, có sự gia tăng mạnh mẽ. Các nhà đầu tư Trung Quốc đại lục trước đây yếu thế hơn so với các nhà đầu tư đến từ Hồng Kông, Đài Loan khi đổ bộ vào Việt Nam. Tuy nhiên, gần đây sự gia tăng nhanh chóng về lượng vốn nên họ đã dần thu hẹp khoảng cách và có thể đuổi kịp.

Cụ thể, tính đến tháng 9/2020, các nhà đầu tư Trung Quốc đổ số vốn lớn 21,3 tỷ USD vào Việt Nam, cho 3.000 dự án, trong khi đó, các nhà đầu tư của đặc khu Hồng Kông là hơn 24,8 tỷ USD cho 1.900 dự án, các nhà đầu tư Đài Loan là hơn 33,2 tỷ USD, cho hơn 2,700 dự án khác nhau.

Quy mô vốn của các nhà đầu tư từ Trung Quốc, vùng lãnh thổ Đài Loan và đặc khu Hồng Kông ở mức trung bình. Vốn của các nhà đầu tư Trung Quốc trung bình chỉ 7,1 triệu USD/dự án, của Đài Loan là 12 triệu USD và của Hồng Kông là 13 triệu USD/dự án.

Một điểm dễ thấy là thời gian qua vốn từ Trung Quốc và vùng lãnh thổ nước này gia tăng vào Việt Nam với tốc độ cao. Cụ thể, vốn Trung Quốc đại lục luôn gia tăng vài trăm triệu USD mỗi năm khi vào Việt Nam.

Năm 2016 các nhà đầu tư Trung Quốc chỉ có 1,8 tỷ USD ở Việt Nam, nhưng năm 2017 là 2,1, năm 2018 là 2,4 và năm 2019 đã tăng lên hơn 4 tỷ USD ở Việt Nam. Trong 9 tháng năm 2020, khi vốn các nhà đầu tư Đài Loan, Hồng Kông giảm ở Việt Nam, vốn các nhà đầu tư từ Trung Quốc lại có xu hướng tăng cao hơn.

Cụ thể, vốn các nhà đầu tư Đài Loan, Hồng Kông chỉ lần lượt ghi nhận từ 1,2 đến 1,3 tỷ USD ở Việt Nam thì vốn các nhà đầu tư Trung Quốc là 1,8 tỷ USD.

Sự gia tăng đầu tư của Trung Quốc ở Việt Nam chủ yếu là ở lĩnh vực góp vốn mua cổ phần, cổ phiếu của doanh nghiệp và vốn cấp mới ở quy mô nhỏ và vừa. Các lĩnh vực vốn tăng thêm khá ít, chủ yếu giữ quy mô.

Đây là thực tế cần quan tâm bởi quy mô vốn nhỏ, không tăng thêm và chủ yếu đổ vào mua bán cổ phần, cổ phiếu sẽ khiến không gia tăng quy mô trong các ngành, lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam mà kéo theo đó là vấn đề sở hữu doanh nghiệp thuộc về nhà đầu tư nước ngoài.

Dù Việt Nam tham gia nhiều hiệp định, hợp tác cũng như mở cửa nền kinh tế hoặc có lợi tức/vốn lớn, song đầu tư của các doanh nghiệp châu Âu, Mỹ vẫn chỉ giới hạn khá nhỏ hẹp ở một số lĩnh vực như công nghệ cao, tài chính, bất động sản công nghiệp nặng, năng lượng... Trong khi đó, các ngành như chế biến nông lâm thủy sản, dệt may, nông nghiệp vẫn... vắng bóng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:47