Đưa ngành chế biến gỗ thành mũi nhọn kinh tế lâm nghiệp

14:39 | 19/09/2012

1,975 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Phát triển công nghiệp chế biến gỗ thành mũi nhọn kinh tế lâm nghiệp là định hướng được Cục Chế biến Thương mại Nông Lâm sản và Nghề muối đưa ra tại hội thảo “Tháo gỡ khó khăn cho ngành chế biến gỗ trong giai đoạn suy thoái” tổ chức tại TP HCM.

Theo ông Nguyễn Mạnh Dũng - Cục Chế biến Thương mại Nông Lâm sản và Nghề muối: Ngành chế biến gỗ ở nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn. Trong những năm qua, ngành này đã có những bước phát triển vượt bậc, gỗ và sản phẩm gỗ chế biến đang trở thành mặt hàng chủ lực của Việt Nam.

Năng lực chế biến của toàn bộ doanh nghiệp chế biến gỗ hiện nay khoảng 15 triệu m3 gỗ tròn mỗi năm. Các sản phẩm chế biến ngày càng đa dạng về chủng loại, phong phú về kích thước, màu sắc như: đồ gỗ nội thất, đồ gỗ mỹ nghệ, sản phẩm bàn ghế ngoài trời, ván sàn…

Mặc dù dây chuyền công nghệ thiết bị chế biến gỗ chưa đạt được trình độ tiên tiến thế giới nhưng cũng đạt trình độ cơ giới hóa, tự động hóa cao, đủ đáp ứng việc sản xuất các sản phẩm đạt  tiêu chuẩn quốc tế.

Hội thảo “Tháo gỡ khó khăn cho ngành chế biến gỗ giai đoạn suy thoái”

Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ luôn tăng trưởng cao. Trong 7 tháng đầu năm 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng lâm sản chính (đồ gỗ và hàng thủ công mỹ nghệ) là 2,7 tỉ USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ đạt 3,955 tỉ USD, tăng hơn 15% so với năm 2010, trong đó hầu hết các thị trường tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ đều tăng trưởng mạnh như thị trường Mỹ tăng 31,2%, Trung Quốc tăng 24%, Nhật Bản tăng 21%.

Thị trường xuất khẩu gỗ không ngừng được mở rộng, nếu năm 2003 sản phẩm gỗ của nước ta chỉ xuất khẩu đi 6 nước trên thế giới thì đến nay đã có mặt ở 120 quốc gia, trong đó 3 thị trường chính là Hoa Kỳ (chiếm 38 – 44%), EU (chiếm 28 – 30%), Nhật Bản (12 – 15%).

Mặc dù, ngành gỗ chế biến có mức trưởng cao nhưng chất lượng tăng trưởng thấp và không bền vững. Tăng trưởng của ngành chế biến gỗ trong giai đoạn vừa qua chủ yếu dựa vào xuất khẩu, đa số là gia công, phụ thuộc vào sự đặt hàng và thiết kế mẫu mã từ nước ngoài, hiệu quả sản xuất còn thấp, sức cạnh tranh yếu. Hiện chỉ có một số ít doanh nghiệp có thể đầu tư công nghệ, thiết bị và có khả năng tự sản xuất theo thiết kế riêng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ, nâng cao giá trị gia tăng.

Đến nay cả nước có trên 3.900 doanh nghiệp chế biến gỗ, trong đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 16%. Tuy chỉ chiếm 16% nhưng các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu chiếm đến 50%. Có 26 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới có các cá nhân và tổ chức đầu tư vào ngành chế biến gỗ ở nước ta, trong đó Đài Loan chiếm 43,5% số doanh nghiệp, tiếp đến là Hàn Quốc, Anh, Nhật Bản…

Hiện có hơn 50% số cơ sở chế biến gỗ là đơn vị có trang thiết bị đơn giản, phục vụ cho việc sơ chế và sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh có chất lượng thấp, phục vụ tiêu thụ nội địa hoặc gia công nguyên liệu phục vụ cho các doanh nghiệp có quy mô lớn.

Sự phân bố của các doanh nghiệp chế biến gỗ không đồng đều trên cả nước, những địa phương có nhiều rừng như: Tây Bắc, Bắc Trung bộ, Tây Nguyên lại có rất ít doanh nghiệp chế biến gỗ và quy mô doanh nghiệp rất nhỏ. Trong khi đó, 60% doanh nghiệp và cơ sở chế biến gỗ tập trung ở các tỉnh Đông Nam bộ, với những doanh nghiệp có quy mô lớn.

Trong lúc kim ngạch xuất khẩu gỗ đang có những thành công đáng ghi nhận thì tại thị trường nội địa ngành gỗ Việt Nam đang bị lấn át bởi các sản phẩm nhập khẩu. Hiện nay thị trường gỗ nội địa chưa được tập trung phát triển, số lượng các doanh nghiệp khai thác thị trường nội địa chỉ chiếm tỉ lệ thấp, chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

Trong bối cảnh khó khăn của tình hình kinh tế thế giới hiện nay một số doanh nghiệp đang quay về với thị trường nội địa. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất của phần lớn doanh nghiệp khi hướng vào thị trường nội địa là chưa tạo được thương hiệu để người tiêu dùng biết đến, chưa tạo được sản phẩm có thiết kế phù hợp với thị trường, chưa có hệ thống phân phối và giá bán hợp lý.

Ngành chế biến gỗ có nhiều điều kiện phát triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn

Để ngành chế biến gỗ trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ông Nguyễn Chiến Thắng - Chủ tịch Hội Mỹ nghệ & Chế biến Gỗ TP HCM cho rằng: Cần thực hiện quy hoạch chế biến gỗ. Khu công nghiệp chế biến gỗ cần được xây dựng ở các vùng có khả năng cung cấp nguyên liệu ổn định, thuận lợi về cơ sở hạ tầng, đảm bảo có lợi nhuận và cạnh tranh được với thị trường quốc tế.

Ngoài ra, cần có chính sách vay vốn dài hạn cho các doanh nghiệp chế biến gỗ đầu tư cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, thiết bị…, giúp các doanh nghiệp chế biến gỗ khó tiếp cận với đất và rừng để xây dựng vùng nguyên liệu phù hợp với hoạt động của mình, nâng cao sự cạnh tranh trên thị trường.

Bên cạnh đẩy mạnh, hiện đại hóa công nghiệp chế biến gỗ quy mô lớn cần từng bước phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở các vùng nông thôn và làng nghề truyền thống, góp phần đa dạng hóa kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,250
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.800
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.800
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.800
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 7,495
Trang sức 99.9 7,285 7,485
NL 99.99 7,290
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 7,525
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 7,525
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 06:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,800
SJC 5c 83,500 85,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 04/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,489 17,089
CAD 18,249 18,259 18,959
CHF 27,528 27,548 28,498
CNY - 3,438 3,578
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,470 26,680 27,970
GBP 31,308 31,318 32,488
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 161.82 161.97 171.52
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,254 2,374
NZD 15,007 15,017 15,597
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,261 18,271 19,071
THB 638.54 678.54 706.54
USD #25,120 25,120 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 04/05/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 06:00