Dự báo thu lợi cao từ cổ phiếu PVD

11:05 | 04/09/2018

4,739 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mã cổ phiếu PVD của Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí là một trong những mã được các chuyên gia đánh giá có khả năng tăng trưởng lợi nhuận cao trong những tháng cuối năm 2018 cùng với sự hồi phục của giá dầu

Theo các chuyên gia, PVD có được lợi thế là doanh nghiệp duy nhất hoạt động trong lĩnh vực khoan dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), chú trọng vào các dự án thăm dò và khai thác của PVN. Vì vậy, PVD có lợi thế đối với các dự án của PVN. Bên cạnh đó, PVD sở hữu các giàn khoan khá trẻ với độ tuổi bình quân là 5 năm và hiệu quả hoạt động cao.

du bao thu loi cao tu co phieu pvd
Hoạt động sản xuất kinh doanh của PVD đang cải thiện rất tốt

Kể từ tháng 4/2018, giá dầu Brent bắt đầu vượt mốc 70 USD/thùng. Đây là tín hiệu rất tốt đối với các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí nói chung và PVD nói riêng.

Ông Trương Quang Bình (Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng) nhận định: Nếu giá dầu duy trì ở mức 60-70 USD/thùng trong khoảng 6 tháng thì sẽ có sự tác động tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tính đến nay, giá dầu đã duy trì được mức giá này trong vòng 4 tháng. Nếu đà này tiếp tục trong khoảng 2-4 tháng tới thì kỳ vọng sẽ có tác động làm tăng giá cho thuê giàn khoan.

Bên cạnh đó, hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam và Đông Nam Á sẽ bắt đầu tăng lên khi mặt bằng giá dầu đã được giữ ổn định tại mức cao, các dự án trọng điểm kỳ vọng sẽ được khởi động lại, đem đến nhiều thuận lợi cho hoạt động của PVD cả về giá lẫn khối lượng dịch vụ, tạo ra nhiều lợi nhuận.

Theo thống kê của Hãng nghiên cứu IHS Markit, giá cho thuê giàn khoan tại Đông Nam Á đã ổn định hơn sau khi chạm đáy vào tháng 5 và bắt đầu nhích nhẹ từ khoảng 45.000 USD/ngày lên 50.000-55.000 USD/ngày.

Hiện tại PVD đang hoạt động 4 giàn khoan, trong đó 3 giàn đang hoạt động ở nước ngoài, 1 giàn hoạt động ở Việt Nam. Sự hiện diện của các giàn khoan của PVD tại nước ngoài minh chứng được năng lực cạnh tranh của PVD.

Trong 6 tháng đầu năm 2018, với nỗ lực tìm việc cho các giàn khoan tự nâng trên các thị trường khu vực, hoạt động sản xuất kinh doanh của PVD đã cải thiện đáng kể, với doanh thu thuần 2.726 tỉ đồng, tăng 88,3% so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 91% kế hoạch doanh thu cả năm (kế hoạch năm 2018 là 3.000 tỉ đồng). Doanh thu PVD tăng nhờ hoạt động của 4 giàn khoan tự nâng tăng từ 53% lên 80% trong 6 tháng đầu năm 2018.

Ông Trương Quang Bình cho rằng, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của PVD trong 6 tháng đầu năm 2018 lỗ, nhưng lưu ý rằng, do các giàn khoan của PVD tăng hoạt động dẫn đến khấu hao tăng. Đây là nghiệp vụ không phải bằng tiền mặt. Nếu nhìn vào dòng tiền thì có thể thấy dòng tiền của PVD đang cải thiện rất tốt.

Một điểm đáng lưu ý nữa: Việc lỗ hay không của PVD còn được quyết định bằng việc PVD sẽ hoàn nhập Quỹ Phát triển khoa học công nghệ trong năm 2018. Đến cuối quý II/2018, Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của PVD là 454 tỉ đồng.

Hiện nay, PVD đang giao dịch ở mức giá khoảng 15.000 đồng/cổ phiếu, Maybank Kim Eng dự báo giá mục tiêu của PVD là 20.900 đồng/cổ phiếu.

Cùng chung nhận định trên, Công ty CP Chứng khoán TP HCM (HSC) ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD là 20.000 đồng, đồng thời cho rằng, trong dài hạn, triển vọng của PVD là khả quan nhờ giá dầu phục hồi mạnh và hoạt động thăm dò, khai thác tại Việt Nam dự báo sẽ sôi động trở lại. Giá cổ phiếu PVD đã điều chỉnh mạnh từ đỉnh gần đây và hiện ở mức giá hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

Theo HSC, PVD xứng đáng nhận được sự chú ý trong thời điểm hiện tại. Bởi ngoài sự tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay và thuận lợi dự báo trong tương lai với PVD thì bản chất khoan dầu khí là một ngành dịch vụ có tính chu kỳ cao và có thể phục hồi mạnh khi thị trường thăm dò dầu khí nóng lên.

Dữ liệu lịch sử ở thị trường quốc tế cho thấy, việc đầu tư vào các cổ phiếu khoan dầu khí tại thời điểm đáy của chu kỳ trong quá khứ có thể đem lại lợi nhuận rất lớn lên đến 600-800%.

Công ty CP Chứng khoán TP HCM ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD là 20.000 đồng, đồng thời cho rằng, trong dài hạn, triển vọng của PVD là khả quan nhờ giá dầu phục hồi mạnh và hoạt động thăm dò, khai thác tại Việt Nam dự báo sẽ sôi động trở lại.
du bao thu loi cao tu co phieu pvdCổ phiếu dầu khí, tài chính hút tiền, Vn-Index lấy lại mốc 960 điểm
du bao thu loi cao tu co phieu pvdCổ phiếu dầu khí “dậy sóng”, Vn-Index giằng co mạnh quanh vùng 957 điểm

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:45