Dự báo thu lợi cao từ cổ phiếu PVD

11:05 | 04/09/2018

4,705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mã cổ phiếu PVD của Tổng Công ty CP Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí là một trong những mã được các chuyên gia đánh giá có khả năng tăng trưởng lợi nhuận cao trong những tháng cuối năm 2018 cùng với sự hồi phục của giá dầu

Theo các chuyên gia, PVD có được lợi thế là doanh nghiệp duy nhất hoạt động trong lĩnh vực khoan dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), chú trọng vào các dự án thăm dò và khai thác của PVN. Vì vậy, PVD có lợi thế đối với các dự án của PVN. Bên cạnh đó, PVD sở hữu các giàn khoan khá trẻ với độ tuổi bình quân là 5 năm và hiệu quả hoạt động cao.

du bao thu loi cao tu co phieu pvd
Hoạt động sản xuất kinh doanh của PVD đang cải thiện rất tốt

Kể từ tháng 4/2018, giá dầu Brent bắt đầu vượt mốc 70 USD/thùng. Đây là tín hiệu rất tốt đối với các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí nói chung và PVD nói riêng.

Ông Trương Quang Bình (Công ty Chứng khoán Maybank Kim Eng) nhận định: Nếu giá dầu duy trì ở mức 60-70 USD/thùng trong khoảng 6 tháng thì sẽ có sự tác động tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tính đến nay, giá dầu đã duy trì được mức giá này trong vòng 4 tháng. Nếu đà này tiếp tục trong khoảng 2-4 tháng tới thì kỳ vọng sẽ có tác động làm tăng giá cho thuê giàn khoan.

Bên cạnh đó, hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam và Đông Nam Á sẽ bắt đầu tăng lên khi mặt bằng giá dầu đã được giữ ổn định tại mức cao, các dự án trọng điểm kỳ vọng sẽ được khởi động lại, đem đến nhiều thuận lợi cho hoạt động của PVD cả về giá lẫn khối lượng dịch vụ, tạo ra nhiều lợi nhuận.

Theo thống kê của Hãng nghiên cứu IHS Markit, giá cho thuê giàn khoan tại Đông Nam Á đã ổn định hơn sau khi chạm đáy vào tháng 5 và bắt đầu nhích nhẹ từ khoảng 45.000 USD/ngày lên 50.000-55.000 USD/ngày.

Hiện tại PVD đang hoạt động 4 giàn khoan, trong đó 3 giàn đang hoạt động ở nước ngoài, 1 giàn hoạt động ở Việt Nam. Sự hiện diện của các giàn khoan của PVD tại nước ngoài minh chứng được năng lực cạnh tranh của PVD.

Trong 6 tháng đầu năm 2018, với nỗ lực tìm việc cho các giàn khoan tự nâng trên các thị trường khu vực, hoạt động sản xuất kinh doanh của PVD đã cải thiện đáng kể, với doanh thu thuần 2.726 tỉ đồng, tăng 88,3% so với cùng kỳ năm trước, hoàn thành 91% kế hoạch doanh thu cả năm (kế hoạch năm 2018 là 3.000 tỉ đồng). Doanh thu PVD tăng nhờ hoạt động của 4 giàn khoan tự nâng tăng từ 53% lên 80% trong 6 tháng đầu năm 2018.

Ông Trương Quang Bình cho rằng, mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh của PVD trong 6 tháng đầu năm 2018 lỗ, nhưng lưu ý rằng, do các giàn khoan của PVD tăng hoạt động dẫn đến khấu hao tăng. Đây là nghiệp vụ không phải bằng tiền mặt. Nếu nhìn vào dòng tiền thì có thể thấy dòng tiền của PVD đang cải thiện rất tốt.

Một điểm đáng lưu ý nữa: Việc lỗ hay không của PVD còn được quyết định bằng việc PVD sẽ hoàn nhập Quỹ Phát triển khoa học công nghệ trong năm 2018. Đến cuối quý II/2018, Quỹ Phát triển khoa học công nghệ của PVD là 454 tỉ đồng.

Hiện nay, PVD đang giao dịch ở mức giá khoảng 15.000 đồng/cổ phiếu, Maybank Kim Eng dự báo giá mục tiêu của PVD là 20.900 đồng/cổ phiếu.

Cùng chung nhận định trên, Công ty CP Chứng khoán TP HCM (HSC) ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD là 20.000 đồng, đồng thời cho rằng, trong dài hạn, triển vọng của PVD là khả quan nhờ giá dầu phục hồi mạnh và hoạt động thăm dò, khai thác tại Việt Nam dự báo sẽ sôi động trở lại. Giá cổ phiếu PVD đã điều chỉnh mạnh từ đỉnh gần đây và hiện ở mức giá hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

Theo HSC, PVD xứng đáng nhận được sự chú ý trong thời điểm hiện tại. Bởi ngoài sự tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay và thuận lợi dự báo trong tương lai với PVD thì bản chất khoan dầu khí là một ngành dịch vụ có tính chu kỳ cao và có thể phục hồi mạnh khi thị trường thăm dò dầu khí nóng lên.

Dữ liệu lịch sử ở thị trường quốc tế cho thấy, việc đầu tư vào các cổ phiếu khoan dầu khí tại thời điểm đáy của chu kỳ trong quá khứ có thể đem lại lợi nhuận rất lớn lên đến 600-800%.

Công ty CP Chứng khoán TP HCM ước tính giá trị hợp lý của cổ phiếu PVD là 20.000 đồng, đồng thời cho rằng, trong dài hạn, triển vọng của PVD là khả quan nhờ giá dầu phục hồi mạnh và hoạt động thăm dò, khai thác tại Việt Nam dự báo sẽ sôi động trở lại.
du bao thu loi cao tu co phieu pvdCổ phiếu dầu khí, tài chính hút tiền, Vn-Index lấy lại mốc 960 điểm
du bao thu loi cao tu co phieu pvdCổ phiếu dầu khí “dậy sóng”, Vn-Index giằng co mạnh quanh vùng 957 điểm

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,526 16,626 17,076
CAD 18,295 18,395 18,945
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,465 3,575
DKK - 3,612 3,742
EUR #26,844 26,879 28,139
GBP 31,453 31,503 32,463
HKD 3,174 3,189 3,324
JPY 162.54 162.54 170.49
KRW 16.92 17.72 20.52
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,292 2,372
NZD 15,005 15,055 15,572
SEK - 2,295 2,405
SGD 18,356 18,456 19,186
THB 637.99 682.33 705.99
USD #25,170 25,170 25,453
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 11:00