“Đóng thầu” cao tốc Bắc - Nam, 2 dự án “trắng tay” vì không có nhà đầu tư

15:43 | 07/10/2020

257 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Bộ Giao thông vận tải (GTVT), trong số 5 dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam thực hiện theo phương thức PPP thì 2 dự án không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự thầu.

Bộ GTVT vừa thông tin tình hình triển khai công tác lựa chọn nhà đầu tư thực hiện 5 dự án thành phần đầu tư theo phương thức PPP thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020.

Trong tháng 4 năm 2020, Bộ GTVT đã phê duyệt kết quả sơ tuyển toàn bộ 5 dự án thành phần đầu tư theo phương thức PPP, có 16 nhà đầu tư trong nước đã vượt qua sơ tuyển, dự án ít nhất có 2 nhà đầu tư, nhiều nhất 5 nhà đầu tư.

Ngày 20/7, Bên mời thầu đã phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà đầu tư qua sơ tuyển, tổng số 14/16 nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu. Theo quy định tại hồ sơ mời thầu, ngày 20/9 đóng/mở thầu toàn bộ 5 dự án thành phần đầu tư theo phương thức PPP.

“Đóng thầu” cao tốc Bắc - Nam, 2 dự án “trắng tay” vì không có nhà đầu tư - 1
“Đóng thầu” cao tốc Bắc - Nam, 2 dự án “trắng tay” vì không có nhà đầu tư

Theo quy định của pháp luật về đấu thầu, giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu, kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết.

Ngày 2/10, bên mời thầu đã đóng/mở thầu đối với gói thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện 2 dự thành phần đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu và đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt.

Ngày 5/10, bên mời thầu đã đóng/mở thầu đối với gói thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện 3 dự thành phần còn lại (đoạn Quốc lộ 45 - Nghi Sơn, đoạn Nha Trang - Cam Lâm và đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo).

Quá trình thực hiện đóng/mở thầu được Bên mời thầu và các nhà đầu tư tổ chức thực hiện công khai, đúng quy định pháp luật về đấu thầu, trước sự chứng kiến của các bên có liên quan và đại diện của Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03).

Kết quả đóng/mở thầu 5 gói thầu như sau: Ba dự án thành phần có từ 2 nhà đầu tư đã nộp hồ sơ mời thầu, gồm: đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt có 2 nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, đoạn Nha Trang - Cam Lâm có 2 nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo có 3 nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.

Hai dự án thành phần đoạn Quốc lộ 45 - Nghi Sơn và Nghi Sơn - Diễn Châu đến thời điểm đóng thầu không có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu. Căn cứ quy định về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư tại khoản 4 Điều 80 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải đã quyết định gia hạn thời điểm đóng thầu đến ngày 12/10/2020.

Như vậy, đến thời điểm đóng thầu có 3 dự án có từ 2 nhà đầu tư nộp hồ sơ mời thầu, 2 dự án còn lại (đoạn Quốc lộ 45 - Nghi Sơn và đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu) không có nhà đầu tư nộp hồ sơ mời thầu.

Theo Bộ GTVT, đối với 3 dự án có từ 2 nhà đầu tư nộp hồ sơ mời thầu, Bộ này đã chỉ đạo bên mời thầu khẩn trương đánh giá hồ sơ dự thầu. Dự kiến, đến ngày 25/10 sẽ có kết quả sơ bộ đánh giá về hồ sơ đề xuất kỹ thuật (các nhà đầu tư đã được đánh giá, rà soát cập nhật về năng lựa tài chính, có cam kết cung cấp tín dụng của ngân hàng và đạt yêu cầu về điểm kỹ thuật), qua đó có thể đánh giá sơ bộ về kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

Các nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất đạt điểm yêu cầu sẽ tiếp tục được mở, đánh giá đề xuất tài chính; nhà đầu tư có giá gói thầu (mức vốn góp nhà nước) thấp nhất sẽ được xem xét phê duyệt trúng thầu. Tiến độ dự kiến hoàn thành công tác lựa chọn nhà đầu tư trong tháng 12/2020.

Đối với 2 dự án đoạn Quốc lộ 45 - Nghi Sơn và đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu, trường hợp đến hết thời điểm gia hạn đóng thầu vẫn không có nhà đầu tư nộp hồ sơ mời thầu, theo quy định tại Nghị quyết số 52/2017/QH14 của Quốc hội thì Chính phủ sẽ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Theo Dân trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00