Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1%

07:54 | 04/12/2024

254 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đến nay, có 2 Bộ/ngành có tỷ lệ giải ngân trên 50% (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên Môi trường), 4/10 Bộ/ngành đến nay vẫn chưa giải ngân 2024: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, Bộ Y tế.
Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1%
Hội nghị với các bộ ngành sơ kết tình hình giải ngân vốn đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024 ngày 3/12

Ngày 3/12, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị với các bộ ngành sơ kết tình hình giải ngân vốn đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024, để trao đổi về các vướng mắc và đề xuất giải pháp đảm bảo các dự án được triển khai đúng tiến độ.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 4/5/2024, ngày 3/12, tại trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị với các Bộ, ngành về tình hình giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024. Dự Hội nghị có đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện các Bộ ngành được giao vốn ODA.

Theo báo cáo của các Bộ, ngành trung ương và theo số liệu từ hệ thống TABMIS, tính đến hết tháng 11/2024 tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ ngành đạt 39,06% kế hoạch vốn điều chỉnh, trong đó 2 Bộ ngành có tỷ lệ giải ngân trên 50% (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên Môi trường), 04/10 Bộ, ngành đến nay vẫn chưa giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn nước ngoài năm 2024 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, Bộ Y tế).

Tại Hội nghị, các Bộ ngành đã cùng thảo luận và xác định nguyên nhân giải ngân chậm. Ông Hoàng Hải, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính) cho biết qua thực tế làm việc, Bộ Tài chính thấy nổi lên một số vướng mắc về giải phóng mặt bằng; vướng mắc trong khâu đầu thầu hoặc hợp đồng thương mại; chậm tiến hành công tác nghiệm thu, thanh toán hoặc do thiếu kế hoạch vốn (cả cấp phát và vay lại) cũng chủ yếu thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh và các ban quản lý dự án khi đã lập kế hoạch vốn không sát với tiến độ thực hiện dự án và số vốn cần giải ngân.

Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1%
(Ảnh minh họa)

Đặc biệt với các dự án sẽ kết thúc giải ngân trong năm 2024, tình trạng các địa phương tiếp tục chậm giải ngân vốn vay nước ngoài còn do nhiều dự án (22% số dự án đang giải ngân) phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, gia hạn giải ngân, gia hạn thời gian thực hiện, đề nghị sử dụng vốn dư.

Để tháo gỡ tình trạng trên, Hội nghị đã thống nhất một số giải pháp như: tăng cường giám sát chặt chẽ tiến độ, tập trung triển khai thực hiện các dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; khẩn trương xử lý vướng mắc giải phóng mặt bằng, đấu thầu và các vướng mắc khác trong phạm vi thẩm quyền. Đối với các kiến nghị giải pháp vượt quá thẩm quyền của các Bộ ngành, cần nhanh chóng tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.

Năm 2024 là năm thứ tư thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025, là năm hết sức quan trọng trong việc tạo sự bứt phá và chuyển biến tích cực trong thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025.

Việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công có ý nghĩa quan trọng, đóng góp trực tiếp vào thúc đẩy hàng hóa sản xuất trong nước, phát triển cơ sở hạ tầng, tháo gỡ những điểm nghẽn cho phát triển, giúp phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Mục tiêu đặt ra là phấn đấu tỷ lệ giải ngân ít nhất 95% kế hoạch vốn như Nghị quyết 01/NQ-CP đã đặt ra.

“"Việc đạt được tỷ lệ giải ngân 95% kế hoạch vốn được giao năm 2024 đối với nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là không đơn giản khi từ nay đến hết năm không còn nhiều. Do đó, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ/ngành thống nhất, triển khai các giải pháp đã được nêu ra để đạt được tỷ lệ giải ngân cao nhất có thể", ông Hoàng Hải, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại lưu ý.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▼300K 148,000 ▼300K
Cập nhật: 03/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 14,700 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲60K 14,900 ▲60K
NL 99.99 14,070 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070 ▲60K
Trang sức 99.9 14,060 ▲60K 14,890 ▲60K
Trang sức 99.99 14,070 ▲60K 14,900 ▲60K
Cập nhật: 03/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 ▼1317K 14,902 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 ▼1317K 14,903 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 ▲3K 1,464 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 ▲3K 1,465 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 ▲3K 1,454 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 ▼125217K 14,396 ▼129267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 ▲225K 109,211 ▲225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 ▲204K 99,032 ▲204K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 ▲73236K 88,853 ▲79986K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 ▲175K 84,927 ▲175K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 ▲125K 60,788 ▲125K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 ▼1317K 149 ▼1335K
Cập nhật: 03/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 03/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 03/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 03/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 03/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/11/2025 18:00