Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1%

07:54 | 04/12/2024

236 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đến nay, có 2 Bộ/ngành có tỷ lệ giải ngân trên 50% (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên Môi trường), 4/10 Bộ/ngành đến nay vẫn chưa giải ngân 2024: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, Bộ Y tế.
Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1%
Hội nghị với các bộ ngành sơ kết tình hình giải ngân vốn đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024 ngày 3/12

Ngày 3/12, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị với các bộ ngành sơ kết tình hình giải ngân vốn đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024, để trao đổi về các vướng mắc và đề xuất giải pháp đảm bảo các dự án được triển khai đúng tiến độ.

Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 và ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang tại Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 4/5/2024, ngày 3/12, tại trụ sở Bộ Tài chính, Bộ Tài chính tổ chức Hội nghị với các Bộ, ngành về tình hình giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài các tháng cuối năm 2024. Dự Hội nghị có đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện các Bộ ngành được giao vốn ODA.

Theo báo cáo của các Bộ, ngành trung ương và theo số liệu từ hệ thống TABMIS, tính đến hết tháng 11/2024 tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ ngành đạt 39,06% kế hoạch vốn điều chỉnh, trong đó 2 Bộ ngành có tỷ lệ giải ngân trên 50% (Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên Môi trường), 04/10 Bộ, ngành đến nay vẫn chưa giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn nước ngoài năm 2024 (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng, Bộ Lao động và Thương binh Xã hội, Bộ Y tế).

Tại Hội nghị, các Bộ ngành đã cùng thảo luận và xác định nguyên nhân giải ngân chậm. Ông Hoàng Hải, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính) cho biết qua thực tế làm việc, Bộ Tài chính thấy nổi lên một số vướng mắc về giải phóng mặt bằng; vướng mắc trong khâu đầu thầu hoặc hợp đồng thương mại; chậm tiến hành công tác nghiệm thu, thanh toán hoặc do thiếu kế hoạch vốn (cả cấp phát và vay lại) cũng chủ yếu thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh và các ban quản lý dự án khi đã lập kế hoạch vốn không sát với tiến độ thực hiện dự án và số vốn cần giải ngân.

Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1%
(Ảnh minh họa)

Đặc biệt với các dự án sẽ kết thúc giải ngân trong năm 2024, tình trạng các địa phương tiếp tục chậm giải ngân vốn vay nước ngoài còn do nhiều dự án (22% số dự án đang giải ngân) phải điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, gia hạn giải ngân, gia hạn thời gian thực hiện, đề nghị sử dụng vốn dư.

Để tháo gỡ tình trạng trên, Hội nghị đã thống nhất một số giải pháp như: tăng cường giám sát chặt chẽ tiến độ, tập trung triển khai thực hiện các dự án đã hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; khẩn trương xử lý vướng mắc giải phóng mặt bằng, đấu thầu và các vướng mắc khác trong phạm vi thẩm quyền. Đối với các kiến nghị giải pháp vượt quá thẩm quyền của các Bộ ngành, cần nhanh chóng tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.

Năm 2024 là năm thứ tư thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025, là năm hết sức quan trọng trong việc tạo sự bứt phá và chuyển biến tích cực trong thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025.

Việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công có ý nghĩa quan trọng, đóng góp trực tiếp vào thúc đẩy hàng hóa sản xuất trong nước, phát triển cơ sở hạ tầng, tháo gỡ những điểm nghẽn cho phát triển, giúp phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Mục tiêu đặt ra là phấn đấu tỷ lệ giải ngân ít nhất 95% kế hoạch vốn như Nghị quyết 01/NQ-CP đã đặt ra.

“"Việc đạt được tỷ lệ giải ngân 95% kế hoạch vốn được giao năm 2024 đối với nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ là không đơn giản khi từ nay đến hết năm không còn nhiều. Do đó, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ/ngành thống nhất, triển khai các giải pháp đã được nêu ra để đạt được tỷ lệ giải ngân cao nhất có thể", ông Hoàng Hải, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại lưu ý.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 119,800 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 119.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲400K 116.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲300K 115.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲290K 115.580 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲290K 114.870 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲290K 114.640 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲230K 86.930 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲180K 67.840 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲120K 48.280 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲270K 106.080 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲190K 70.730 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲200K 75.360 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲210K 78.830 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲110K 43.540 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲100K 38.330 ▲100K
Cập nhật: 26/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 11,980 ▲30K
Cập nhật: 26/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16531 16800 17373
CAD 18514 18791 19406
CHF 31858 32239 32886
CNY 0 3570 3690
EUR 29900 30173 31203
GBP 35001 35395 36321
HKD 0 3196 3398
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15512 16094
SGD 19948 20230 20754
THB 721 784 838
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26295
Cập nhật: 26/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,305
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,381 35,477 36,317
HKD 3,275 3,285 3,379
CHF 32,170 32,270 33,020
JPY 177.45 177.77 184.94
THB 767.33 776.8 829.12
AUD 16,789 16,850 17,290
CAD 18,769 18,830 19,350
SGD 20,109 20,171 20,809
SEK - 2,718 2,807
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,028 4,160
NOK - 2,543 2,627
CNY - 3,602 3,693
RUB - - -
NZD 15,460 15,604 16,031
KRW 17.76 18.52 19.96
EUR 30,136 30,160 31,348
TWD 806.21 - 974.33
MYR 5,782.5 - 6,511.37
SAR - 6,860.95 7,208.55
KWD - 83,335 88,564
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26295
AUD 16665 16765 17330
CAD 18682 18782 19337
CHF 32071 32101 32987
CNY 0 3605.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30145 30245 31018
GBP 35234 35284 36386
HKD 0 3330 0
JPY 176.79 177.79 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15567 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20062 20192 20921
THB 0 747.3 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,940 25,990 26,250
USD20 25,940 25,990 26,250
USD1 25,940 25,990 26,250
AUD 16,750 16,900 17,967
EUR 30,225 30,375 31,551
CAD 18,651 18,751 20,064
SGD 20,175 20,325 20,800
JPY 177.42 178.92 183.57
GBP 35,381 35,531 36,323
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 11:00