Thủ tướng: Đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam với hướng tuyến thẳng nhất có thể

08:11 | 06/10/2024

1,312 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 5/10, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Trưởng Ban Chỉ đạo Nhà nước các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải chủ trì họp Thường trực Chính phủ với các bộ, ngành về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc-Nam và tình hình triển khai các dự án đường sắt kết nối với Trung Quốc.
Thủ tướng: Đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam với hướng tuyến thẳng nhất có thể
Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì cuộc họp của Thường trực Chính phủ về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam.

Cùng dự có: Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hoà Bình; các Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà, Lê Thành Long, Hồ Đức Phớc; các bộ trưởng, lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương.

Tại cuộc họp, Thường trực Chính phủ và lãnh đạo các bộ, ngành thảo luận sôi nổi về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đầu tư xây dựng các dự án đường sắt đối với phát triển đất nước; phân tích bối cảnh tình hình đất nước và kinh nghiệm quốc tế trong đầu tư, vận hành, hiệu quả kinh tế-xã hội…; các cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý thực hiện chủ trương của Trung ương, đặc biệt đề xuất cần cơ chế đặc thù về huy động nguồn lực và thủ tục đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trục Bắc-Nam.

Các đại biểu cũng có ý kiến về hướng tuyến, định mức đầu tư, công nghệ; phát triển ngành công nghiệp đường sắt, đào tạo nguồn nhân lực, quản lý, vận hành hệ thống đường sắt…

Kết luận cuộc họp, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính nhấn mạnh, cuộc họp nhằm triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương và Kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc-Nam.

Thủ tướng: Đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam với hướng tuyến thẳng nhất có thể
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu chỉ đạo tại cuộc họp.

Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Giao thông vận tải, các bộ, cơ quan liên quan bám sát chủ trương của Trung ương, Bộ Chính trị, đồng thời tiếp thu tối đa các ý kiến của Thường trực Chính phủ, lãnh đạo các bộ, ngành để trình Hội đồng thẩm định, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ trình Quốc hội theo quy định với tinh thần khẩn trương, nghiên cứu kỹ lưỡng, triển khai nhanh chóng.

Trung ương, Bộ Chính trị đã thống nhất chủ trương đầu tư xây dựng toàn tuyến đường sắt tốc độ cao trục Bắc-Nam, với vận tốc thiết kế 350 km/h; là đường sắt lưỡng dụng, vừa phát triển kinh tế-xã hội, vừa phục vụ quốc phòng, an ninh. Thủ tướng lưu ý đánh giá tác động tới nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài, bội chi ngân sách và phân tích rõ hiệu quả của dự án, không chỉ về mặt kinh tế, mà phải đánh giá hiệu quả tổng hợp, góp phần nâng cao tiềm lực, vị thế của đất nước, giảm chi phí logistics, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và nền kinh tế…

Thủ tướng nhấn mạnh, cần nghiên cứu đề xuất phương án đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao trục Bắc-Nam với hướng tuyến thẳng nhất có thể, tránh các khu dân cư lớn để vừa không phải giải phóng mặt bằng nhiều, vừa tiết kiệm kinh phí, vừa triển khai nhanh, vừa tạo không gian phát triển mới.

Thủ tướng: Đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam với hướng tuyến thẳng nhất có thể
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng phát biểu.

Cùng với đó, quy hoạch, bố trí các ga và xây dựng các ga phù hợp, theo hướng hiện đại, tầm nhìn xa, nhưng tránh lãng phí, phát huy công năng, phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng các địa phương và cả khu vực.

Tuyến đường sắt này phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch quốc gia, quy hoạch ngành, đảm bảo tính kết nối với các hạ tầng, phương thức giao thông khác, như hàng không, hàng hải; có khả năng kết nối các hành lang kinh tế trong nước và kết nối với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Lào, Campuchia…

Thủ tướng yêu cầu rà soát lại suất đầu tư, sơ bộ tổng mức đầu tư đảm bảo chính xác nhất có thể; rà soát và đề xuất các cơ chế đặc thù, đặc biệt cho triển khai dự án, nhất là về huy động nguồn lực và quy trình thủ tục, các chính sách đặc thù, linh hoạt về đất đai, giải phóng mặt bằng, vật liệu xây dựng… với phương châm cơ chế thông thoáng, thủ tục rút gọn, thi công rút ngắn.

Về nguồn lực, phải đề xuất cơ chế huy động, đa dạng hoá các nguồn lực, gồm nguồn lực đầu tư công của Trung ương, địa phương, nguồn lực từ vốn vay, phát hành trái phiếu và các nguồn lực hợp pháp khác – nhất là trong xây dựng, vận hành nhà ga… Cùng với nguồn lực tài chính, cần huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, huy động sức mạnh của nhân dân và doanh nghiệp, huy động tổng lực nguồn nhân lực, phương tiện của đất nước phục vụ dự án.

Thủ tướng: Đầu tư tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam với hướng tuyến thẳng nhất có thể
Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Danh Huy phát biểu.

Về tổ chức thực hiện, Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu rõ, Chính phủ đã thành lập Tổ công tác, Bộ Giao thông vận tải cần lập tổ giúp việc chuyên trách xây dựng, triển khai dự án với các nhân sự có chất lượng tốt nhất. Thủ tướng Chính phủ giao Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo triển khai chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc-Nam.

Thủ tướng Chính phủ cũng chỉ đạo đẩy mạnh hợp tác quốc tế, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao năng lực quản trị, quản lý, vận hành đường sắt…

Thủ tướng nhấn mạnh, để triển khai chủ trương đầu tư án, phải có cách làm mới với quyết tâm phải cao, nỗ lực phải lớn, hành động phải quyết liệt, làm việc nào dứt việc đó, "chỉ bàn làm, không bàn lùi", phân công "rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian thực hiện, rõ hiệu quả, rõ sản phẩm", khơi dậy và phát huy tinh thần tự hào dân tộc, tinh thần dám nghĩ dám làm, vận dụng sáng tạo truyền thống nghệ thuật chiến tranh nhân dân, chiến tranh du kích trong lịch sử dân tộc để làm công trình này.

Cũng tại cuộc họp, các đại biểu đã thảo luận về việc triển khai các dự án đường sắt kết nối với Trung Quốc gồm các tuyến: Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng, Lạng Sơn-Hà Nội, Móng Cái-Hạ Long-Hải Phòng.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼200K 118,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼70K 11,150 ▼70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼70K 11,140 ▼70K
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
TPHCM - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼200K 118.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼700K 114.000 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 ▼700K 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 ▼700K 113.390 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 ▼700K 112.690 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 ▼690K 112.470 ▼690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 ▼520K 85.280 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 ▼410K 66.550 ▼410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 ▼290K 47.370 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 ▼640K 104.070 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 ▼420K 69.390 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 ▼450K 73.930 ▼450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 ▼480K 77.330 ▼480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 ▼270K 42.710 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 ▼230K 37.610 ▼230K
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼20K 11,850 ▼20K
Cập nhật: 17/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 17/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/05/2025 14:00