Đời sống của người dân tiếp tục được cải thiện trong tháng đầu năm

13:31 | 30/01/2023

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê, tình hình đời sống của hộ dân cư tháng 01 năm 2023 tiếp tục được cải thiện. Trong đó, tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập trong tháng không thay đổi và tăng lên so với tháng cùng kỳ năm trước là 92,9%. Tỷ lệ hộ đánh gia đình có thu nhập giảm là 7,1%.

Công tác bảo đảm an sinh xã hội dịp Tết Nguyên đán Quý Mão cho người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đã được thực hiện hiệu quả, vui tươi, đầm ấm, thiết thực.

Đời sống của người dân tiếp tục được cải thiện trong tháng đầu năm
Phó Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân trao Kỷ niệm chương cho Petrovietnam vì thành tích đóng góp 500 tỉ đồng cho Quỹ vì người nghèo và an sinh xã hội năm 2022.

Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong dịp Tết Nguyên đán đã trích kinh phí tặng quà cho các đối tượng nguồn ngân sách trung ương, địa phương và các nguồn vận động xã hội với tổng kinh phí khoảng 10 nghìn tỷ đồng (ngân sách trung ương khoảng 600 tỷ đồng; ngân sách địa phương khoảng trên 3.200 tỷ đồng).

Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành các Quyết định số 1654/QĐ-TTg ngày 30/12/2022; các Quyết định số 14/QĐ-TTg; Quyết định số 15/QĐ-TTg; Quyết định số 16/QĐ-TTg và Quyết định số 18/QĐ-TTg ngày 13/01/2023; Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 18/01/2023 hỗ trợ gạo cho gần 200 ngàn hộ với 1,2 triệu nhân khẩu người dân dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt năm 2023 cho 17 tỉnh với 18 nghìn tấn gạo.

Dịch Covid-19 trên thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp. Kể từ ca mắc Covid-19 đầu tiên tại Việt Nam vào ngày 23/01/2020 đến ngày 28/01/2023, Việt Nam có hơn 11,5 triệu trường hợp mắc, trong đó 10,6 triệu trường hợp đã được chữa khỏi và 43,2 nghìn trường hợp tử vong. Công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 tiếp tục được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế đảm bảo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19. Từ ngày 08/3/2021 đến ngày 26/01/2023, tổng số liều vắc xin phòng Covid-19 đã được tiêm là 266,1 triệu liều, trong đó tiêm mũi 1 là 90,5 triệu liều; tiêm mũi 2 là 85,9 triệu liều; mũi bổ sung là 14,5 triệu liều; mũi nhắc lại lần 1 là 57,7 triệu liều; mũi nhắc lại lần 2 là 17,5 triệu liều.

Trong tháng 1 (15/12/2022-14/01/2023), trên địa bàn cả nước xảy ra 797 vụ tai nạn giao thông, giảm 29,2% so với tháng trước và giảm 17,2% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân một ngày trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông. Trong 7 ngày nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão (từ ngày 20-26/1/2023) trên địa bàn cả nước xảy ra 152 vụ tai nạn giao thông, làm 89 người chết và 111 người bị thương. So với kỳ nghỉ Tết Nhâm Dần, số vụ tai nạn giảm 7,3%, số người chết giảm 3,3% và số người bị thương tăng 8%.

Thiên tai xảy ra trong tháng chủ yếu là mưa lớn; sạt lở làm 6,6 nghìn ha lúa và hoa màu bị hư hỏng; 93 ngôi nhà bị ngập hư hại, thiệt hại ước tính 16,1 tỷ đồng, giảm 97,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 01/2023, theo báo cáo từ các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan chức năng đã phát hiện 2.880 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 2.398 vụ với tổng số tiền phạt gần 28 tỷ đồng, tăng 11,5% so với tháng trước và tăng 8% so với cùng kỳ năm trước. Trên địa bàn cả nước xảy ra 149 vụ cháy, nổ, làm 5 người chết và 7 người bị thương, giá trị thiệt hại ước tính gần 7,2 tỷ đồng, giảm 65,9% so với tháng trước và giảm 70% so với cùng kỳ năm trước.

Thành Công

TP HCM kiến nghị Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 27.968 tỉ đồng và 142.200 tấn gạoTP HCM kiến nghị Chính phủ hỗ trợ khẩn cấp 27.968 tỉ đồng và 142.200 tấn gạo
TP HCM: Giá cả tăng cao, lạm phát đang TP HCM: Giá cả tăng cao, lạm phát đang "ngấm rất sâu" vào đời sống người lao động
[PetroTimesMedia] “Nghĩa tình người Dầu khí”: Nhiều suất quà ý nghĩa trao đến Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cà Mau[PetroTimesMedia] “Nghĩa tình người Dầu khí”: Nhiều suất quà ý nghĩa trao đến Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Cà Mau
An sinh xã hội, giảm nghèo bền vững còn nhiều thách thứcAn sinh xã hội, giảm nghèo bền vững còn nhiều thách thức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 14:00