Doanh nghiệp vừa và nhỏ… “ra khơi”

17:31 | 29/04/2015

829 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Doanh nghiệp Việt Nam phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, chiếm 96%, bước vào hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp này sẽ cực kỳ khó khăn trong cạnh tranh.

Cơ cấu mất cân đối

Ông Dominic Mellor, chuyên gia Ngân hàng ADB phân tích, hiện nay Việt Nam đang có hai loại hình doanh nghiệp chính là doanh nghiệp cực lớn và cực nhỏ, thiếu khoảng trống ở giữa là các doanh nghiệp có quy mô trung bình. Việc thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển lớn hơn để lấp đầy khoảng trống này là điều rất cần thiết trong quá trình hội nhập.

Thực tế, với cơ cấu kinh tế mất cân đối, chúng ta đang rất cần chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khi hội nhập. Đặc biệt, sắp tới khi tham gia vào cộng đồng kinh tế ASEAN và việc ký kết các FTA thế hệ mới với những đối tác hàng đầu trên thế giới như: TPP, EU, Liên minh Hải quan Nga-Belarus-Kazakhstan... sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh rất lớn. Mà theo ông Vũ Tiến Lộc, trong nhiều hội thảo các chuyên gia đã hình dung doanh nghiệp Việt như: “Đội thuyền thúng ra khơi” để thấy sự khó khăn này.

Bánh kẹo ABC là một trong những doanh nghiệp đã có bước chuẩn bị cho quá trình hội nhập

Đặc biệt, đến cuối năm 2015, theo cam kết của cộng đồng kinh tế ASEAN, thị trường Việt Nam hơn 90 triệu dân không còn là sân nhà của các doanh nghiệp trong nước mà là sân nhà của tất cả các nước ASEAN. Trong đó, nhiều nền kinh tế có độ tương đồng nhất định với nước ta nên mức độ cạnh tranh sẽ rất gay gắt.

Trước thềm hội nhập, không ít doanh nghiệp lo lắng nguy cơ phải rời khỏi thị trường. Ông Phạm Ngọc Hưng, Phó Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM cho rằng: Quá trình hội nhập đã diễn ra từ nhiều năm qua chứ không phải đột ngột. Nhiều doanh nghiệp đã chọn được hướng đi cho mình. Như hệ thống cửa hàng bánh ABC chọn bán bánh mì cho các cửa hàng thức ăn nhanh của nước ngoài để khi hội nhập thì doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng. Các doanh nghiệp trong ngành cao su, nhựa chọn cách liên kết lại với nhau để lớn mạnh hơn. Tuy nhiên, cũng còn nhiều doanh nghiệp có thói quen “nước đến chân mới nhảy” nên đang lúng túng, bởi hội nhập đột ngột có thể dẫn tới phá sản ở các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu.

Trong thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến quá trình thanh lọc, tái cấu trúc doanh nghiệp diễn ra mạnh mẽ, hàng trăm ngàn doanh nghiệp đã rời khỏi thị trường. Riêng năm 2014, số lượng doanh nghiệp rời khỏi thị trường là 68.000 doanh nghiệp. Và không dừng lại ở đó, các chuyên gia kinh tế cảnh báo hiệu quả hoạt động doanh nghiệp chưa cao, nhiều doanh nghiệp đang nằm trong diện nguy hiểm, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ.

Ông Dominic Mellor nhận định: “So với các nước trong khu vực thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam đang không hội nhập sâu bằng đồng nghiệp của họ ở các nước khác”.

Phát triển khu vực tư nhân

Để thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ phát triển lớn lên, các chuyên gia kinh tế cho rằng cần có chương trình hỗ trợ để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này. Trong đó, đặc biệt chú trọng phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Bởi đây được xem là động lực chủ yếu của nền kinh tế.

Thủ tướng Chính phủ cũng đã khẳng định phải thúc đẩy hoàn thiện mạnh mẽ thể chế kinh tế thị trường và khuyến khích phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Và vừa qua, Quốc hội đã ban hành nhiều đạo luật liên quan đến môi trường kinh doanh và khu vực doanh nghiệp. Việc này tạo thuận lợi hơn cho hoạt động của doanh nghiệp mà trước hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi gánh nặng về thủ tục, chi phí hành chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ lớn hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn.

VCCI cũng tái khởi động chương trình thúc đẩy doanh nghiệp tư nhân trong nước, trong đó chú trọng xây dựng một chương trình tổng thể để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam như đưa ra Dự Luật phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và một loạt các chương trình hỗ trợ về: thông tin, tín dụng, xúc tiến thương mại…

Ông Nguyễn Phú Hoà, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu Bộ Công Thương cho rằng: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vốn quý của nền kinh tế Việt Nam. Hiện nay, bằng nhiều chương trình Nhà nước đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của khu vực này. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng phải phát huy vai trò chủ động, phối hợp với các cơ quan chức năng. Cử cán bộ nghiên cứu, học hỏi để chuẩn bị các điều kiện cần thiết tiếp cận với các hiệp định thương mại sắp tới.

Mai Phương (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 22:00