Doanh nghiệp Việt phải 'chuyển mình' để tận dụng EVFTA

22:18 | 28/08/2019

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhận được nhiều ưu đãi thuế quan, nhưng nếu doanh nghiệp không nâng cấp chuỗi sản xuất, nhất là truy xuất nguồn gốc... sẽ khó tận dụng tối đa ưu đãi của EVFTA.

Tại hội nghị "Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU" ngày 28/8, Bộ trưởng Công Thương Trần Tuấn Anh cho rằng EVFTA là cơ hội để Việt Nam trở thành đối tác của một thực thể gồm 28 nước có tổng quy mô GDP chiếm tới 18.000 tỷ USD. Trong quan hệ thương mại, EU là một trong những đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam và hiện chiếm hơn 38% các kim ngạch xuất khẩu.

"Hiệp định này cũng là cơ hội giúp Việt Nam thực hiện thành công chiến lược đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ hợp tác, trong đó có kinh tế, thương mại, đầu tư... và để tránh việc Việt Nam bị phụ thuộc vào một số thị trường cụ thể", ông Tuấn Anh đánh giá.

Nêu những con số định lượng về tăng trưởng thương mại, GDP nhờ EVFTA, ông Lương Hoàng Thái – Vụ trưởng Vụ thương mại đa biên cho hay, giá trị xuất khẩu Việt Nam sang EU sẽ tăng 20% vào năm 2020, và tăng lên gấp đôi vào 2030. Hiệp định này cũng giúp GDP Việt Nam tăng 2,18 - 3,25% trong giai đoạn 2019-2023 và 4,57 - 5,3% từ năm 2024 đến 2028.

Tuy nhiên, theo ông Thái, muốn tận dụng được tối đa các ưu đãi thuế quan do EVFTA mang lại, thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu sang EU, một trong những việc các doanh nghiệp Việt Nam cần làm ngay là đầu tư nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm hàng hóa nhằm củng cố tính cạnh tranh của sản phẩm tại thị trường EU.

Theo cam kết, khi hiệp định có hiệu lực, 85,6% số mặt hàng, tương đương 70,3% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được hưởng thuế 0%. Sau 7 năm, 99,2% số mặt hàng sẽ được hưởng thuế 0%, tương đương 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

doanh nghiep viet phai chuyen minh de tan dung evfta
Công nhân Tổng công ty May 10 sản xuất áo sơ mi. Ảnh: TL

Ông Ngô Khải Hoàn - Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) nhấn mạnh, giày dép là ngành có lợi thế nhất khi EVFTA có hiệu lực với mức độ giảm thuế sâu, 80% dòng thuế và quy tắc xuất xứ không quá khắt khe. Tuy nhiên, ngành này hiện chủ yếu đang gia công cho các thương hiệu lớn, nên để gia tăng giá trị, ông Hoàn nói.

Lộ trình giảm thuế với ngành dệt may 42,5% số dòng thuế được xóa bỏ ngay, số còn lại về 0% sau 3-7 năm. Cơ hội mở ra cho ngành này rõ nét nhất là thu hút thu hút đầu tư trong lĩnh vực dệt nhuộm, điểm nghẽn của ngành dệt may hiện nay trong vấn đề nguyên liệu nguồn. Từ đó giải quyết được nguồn cung vải thiếu hụt từ lĩnh vực sản xuất dệt nhuộm.

Nhưng điểm chung của 2 lĩnh vực này là "phần lớn gia công cho các ông chủ ngoại", nên theo Cục phó Cục Công nghiệp, muốn tận dụng ưu đãi thuế theo cam kết EVFTA, các doanh nghiệp dệt may, da giày cần chuyển sang công đoạn phát triển sâu, theo chuỗi từ phát triển nguyên liệu, thiết kế đến sản phẩm hoàn chỉnh... bên cạnh đảm bảo nguyên tắc xuất xứ trong EVFTA.

Ông Lê Triệu Dũng – Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại lưu ý các doanh nghiệp phải đặc biệt đảm bảo quy tắc xuất xứ khi xuất khẩu vào EU, nhằm tránh nguy cơ hàng Việt bị mượn danh để xuất sang thị trường này, gây ra hệ lụy có thể bị EU áp thuế chống bán phá giá. Ông Dũng nói, hành vi này khá đa dạng, phổ biến, nhưng hiện khá tinh vi, chẳng hạn như các vụ điều tra gỗ dán, pin mặt trời... sang EU vừa qua.

Từ đầu năm đến nay Việt Nam đã ghi nhận 19 điều tra chính thức hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang nước nước thứ 3 bị nghi gian lận thương mại, lẩn tránh thuế. Số lượng các cuộc điều tra gia tăng cùng với thương chiến thương mại Mỹ - Trung.

Ngoài ra, cần chú trọng vấn đề an toàn, vệ sinh thực phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn và quy trình quản lý do EU quy định, coi trọng trách nhiệm xã hội, minh bạch hóa thông tin về lao động, môi trường sản xuất...

Theo VNE

Những lợi ích EVFTA đem lại cho nông nghiệp Việt Nam
EVFTA giải tỏa “điểm nghẽn” của dệt may Việt Nam
Tăng trưởng xuất khẩu - Cơ hội & thách thức
Chuyên gia nêu giải pháp để ngành nông nghiệp vượt khó thời hội nhập
Doanh nghiệp tự tin với đơn hàng xuất khẩu tôm những tháng cuối năm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 02:45