Doanh nghiệp tự tin với đơn hàng xuất khẩu tôm những tháng cuối năm

16:01 | 08/07/2019

509 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú cho hay, nếu như trong 5 tháng đầu năm nay, Minh Phú chỉ xuất khẩu được xấp xỉ 20.000 tấn tôm, thì dự kiến trong cả năm, sẽ xuất khẩu được 77.400 tấn, trị giá 850 triệu USD.

Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đã được ký kết vào ngày 30/6, được dự báo sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu tôm sang khu vực này trong thời gian tới.

Theo cam kết trong EVFTA, thuế nhập khẩu tôm từ Việt Nam vào EU sẽ giảm mạnh trong năm đầu tiên và giảm dần về 0% trong những năm tiếp theo. Cụ thể, tôm sú đông lạnh được giảm thuế từ mức cơ bản 20% xuống 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực; các sản phẩm tôm khác theo lộ trình 3-5 năm; riêng tôm chế biến lộ trình giảm thuế 7 năm.

doanh nghiep tu tin voi don hang xuat khau tom nhung thang cuoi nam
(Ảnh minh họa)

Hiện tại, mức thuế GSP (chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập) mà EU dành cho Việt Nam đối với tôm nguyên liệu đông lạnh là 4,2%; tôm chế biến đông lạnh là 7%. Việt Nam có lợi thế hơn so với 2 nước đối thủ là Thái Lan và Trung Quốc vì 2 nước này không được hưởng GSP của EU.

Bên cạnh ưu đãi về thuế, EVFTA còn mang lại cho các doanh nghiệp tôm của Việt Nam cơ hội tăng khả năng cạnh tranh so với đối thủ chưa có FTA với EU (Ấn Độ, Thái Lan). Chẳng hạn, doanh nghiệp Việt Nam có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất để tăng cạnh tranh, vì có thể tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ phục vụ sản xuất do Việt Nam cam kết mở cửa dịch vụ logistics, bảo hiểm, tài chính và dịch vụ phục vụ sản xuất khác… Do đó, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) dự báo, EVFTA sẽ góp phần giúp xuất khẩu tôm của Việt Nam vào EU tăng thêm 4-6% trong năm nay.

Trên thực tế, lượng đơn hàng xuất khẩu tôm của các doanh nghiệp lớn cũng cho thấy được phần nào tín hiệu khả quan trong những tháng cuối năm. Đơn cử như Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, dự kiến đơn đặt hàng vượt công suất chế biến từ nay đến cuối năm, nên phải xuất thêm hàng tồn kho. Do đó, nếu như trong 5 tháng đầu năm nay, Minh Phú chỉ xuất khẩu được xấp xỉ 20.000 tấn tôm, thì dự kiến trong cả năm, sẽ xuất khẩu được 77.400 tấn, trị giá 850 triệu USD.

Bên cạnh thị trường EU, xuất khẩu tôm sang các thị trường quan trọng khác như Mỹ, Nhật Bản…, được dự báo cũng sẽ khả quan hơn trong nửa cuối năm nay.

Cụ thể, mới đây Bộ Thương mại Mỹ (DOC) đã công bố sơ bộ mức thuế chống bán phá giá cho tôm Việt Nam trong giai đoạn xem xét hành chính lần thứ 13 (POR13) đối với 31 doanh nghiệp sẽ được hưởng mức thuế 0%.

Theo DOC, các sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh của 2 bị đơn bắt buộc là Công ty Sao Ta (Fimex VN) và Công ty Hải sản Nha Trang (Nha Trang Seaproduct Company) đã không bị bán phá giá vào Mỹ trong giai đoạn từ ngày 1/2/2017 đến ngày 31/1/2018.

Vì vậy, mức thuế sơ bộ đối với 2 công ty bị đơn bắt buộc là 0%, 29 công ty khác của Việt Nam có nộp đơn xin xác định mức thuế suất khác biệt hoặc cam kết không có lô hàng nào xuất vào Mỹ trong khoảng thời gian nêu trên nên cũng được hưởng mức thuế 0%.

Đây được coi là động thái mới nhất của DOC liên quan đến các vụ kiện về hoạt động xuất - nhập khẩu vào nền kinh tế lớn nhất thế giới.

Quyết định bất ngờ của DOC được cho là sẽ mở ra rất nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam.

Mặc dù mức thuế 0% được cho là cú hích cho doanh nghiệp xuất khẩu tôm Việt Nam song ông Trương Đình Hòe, Tổng Thư ký VASEP cho rằng công bố này chỉ mới tạo ra tác động tích cực về mặt tinh thần cho các doanh nghiệp chứ chưa tạo ra giá trị trực tiếp đến việc xuất khẩu tôm vào Mỹ vì tất cả còn phụ thuộc vào phán quyết cuối cùng.

Theo ông Trương Đình Hòe, mục tiêu xuất khẩu tôm của Việt Nam vào Mỹ trong năm 2019 là 600 triệu USD, nhưng tính đến ngày 15/3, giá trị xuất khẩu tôm Việt Nam vào thị trường Mỹ mới đạt 80 triệu USD, giảm 16,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Bên cạnh đó, tôm Việt Nam còn gặp khó khăn ở thị trường Mỹ do phải chịu cạnh tranh trực tiếp về giá với tôm Ấn Độ.

“Nếu mức thuế 0% được áp dụng trong phán quyết cuối cùng được đưa ra vào tháng Chín năm nay thì đó sẽ là cú hích thật sự cho hoạt động xuất khẩu tôm vào Mỹ trong quý IV/2019 và những năm tiếp theo”, Tổng Thư ký VASEP nói.

M.T

doanh nghiep tu tin voi don hang xuat khau tom nhung thang cuoi namBộ Công Thương thông tin về vụ tôm Minh Phú bị “tố” lẩn tránh thuế
doanh nghiep tu tin voi don hang xuat khau tom nhung thang cuoi namMối nguy từ thị trường Mỹ và màn “ngửa bài” bất ngờ của "ông trùm" ngành tôm Việt
doanh nghiep tu tin voi don hang xuat khau tom nhung thang cuoi namXuất khẩu tôm sang Hàn Quốc hưởng lợi từ VKFTA

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00