Doanh nghiệp “đau đầu” với quy định nhập máy móc cũ

17:23 | 21/08/2014

967 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Rất nhiều doanh nghiệp đang “đau đầu” với quy định trong Thông tư 20 của Bộ Khoa học và Công nghệ (KHCN) về nhập máy móc thiết bị cũ, sẽ chính thức có hiệu lực thi hành vào ngày 1/9 tới.

Đây là bức xúc các doanh nghiệp đưa ra trong cuộc đối thoại giữa lãnh đạo Cục Thuế, Cục Hải quan TP HCM với gần 100 kiều bào đang làm ăn, sinh sống tại TP HCM tổ chức ngày 21/8.

Theo thông tư 20/2014/TT-BKHCN ban hành ngày 15/7/2014 thì máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng muốn được nhập khẩu vào nước ta phải đáp ứng hai yêu cầu gồm: Thời gian từ khi sản xuất đến khi nhập khẩu không quá 5 năm và giá trị sử dụng của thiết bị còn từ 80% trở lên. Việc thẩm định sẽ do cơ quan quản lý chuyên ngành thuộc Bộ KHCN thực hiện. Các máy móc thiết bị cũ không đáp ứng quy định này sẽ bị quy vào hàng cấm nhập khẩu.

Ông Đỗ Hoàng, Công ty TNHH Blue Star nhận định, cơ quan chức năng có thể dễ dàng xác định được tuổi đời của máy móc. Riêng phần xác định giá trị sử dụng thì sẽ căn cứ vào đâu? Hay dựa trên cảm tính của người đánh giá. Nếu máy móc doanh nghiệp nhận định còn giá trị sử dụng trên 80% nhưng khi nhập về cơ quan chức năng lại cho là không đạt thì vô tình doanh nghiệp bị phạm vào tội nhập hàng cấm, thiệt hại rất nặng. Nếu không đưa ra được tiêu chí rõ ràng thì quy định này sẽ rất phiền hà cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp lo ngại nhập máy móc cũ thời gian tới sẽ khó khăn

Cũng bức xúc về quy định trên, ông Phan Văn Túc, Việt kiều Nhật Bản chuyên nhập khẩu và phân phối các thiết bị in phân trần: “Máy móc của Nhật Bản có thể dùng đến hơn 20 năm trong khi đó Việt Nam đòi hỏi máy không quá thời gian sử dụng 5 năm là vô lý. Bởi vì, 5 năm chưa hết khấu hao thường các nước họ không bán, ít nhất 10 năm họ mới bán.”

Như vậy, việc không cho nhập những thiết bị quá 5 năm từ các nước tiên tiến chẳng khác nào tạo điều kiện cho những máy móc giá rẻ của Trung Quốc tràn vào nước ta. Trong khi đó chất lượng của một máy Trung Quốc sử dụng 5 năm chưa chắc đã bằng một máy của Nhật Bản đã 15 năm tuổi, ông Túc bức xúc.

Về vấn đề này, Cục Hải quan TP HCM đồng tình với ý kiến của doanh nhân Việt kiều, Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP HCM Lê Đình Lợi nhận định, nếu từ 1/9/2014 mà áp dụng theo Thông tư 20 của Bộ KHCN thì chắc chắn hoạt động nhập khẩu máy móc đã qua sử dụng sẽ gặp nhiều rắc rối. Do đó, ngay trong tuần này Cục Hải quan thành phố sẽ có ý kiến lên Tổng Cục Hải quan kiến nghị để sửa đổi quy định cho phù hợp với thực tế.

Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp than phiền về việc các chính sách thuế ở nước ta ban hành quá nhanh khiến doanh nghiệp trở tay không kịp, trong khi đó ở những nước khác, các chính sách thuế mới có thời gian chuẩn bị rất lâu, để doanh nghiệp có thời gian sắp xếp.

Trả lời thắc mắc này của giới doanh nghiệp, bà Trần Thị Lệ Nga, Phó Cục trưởng Cục Thuế TP HCM thừa nhận, thời gian qua chính sách thuế của nước ta có nhiều sửa đổi bổ sung. Điều này một mặt giúp tháo gỡ kịp thời những quy định gây phiền hà cho doanh nghiệp nhưng mặt khác việc sửa đổi liên tục như vậy cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế trong việc thích ứng theo chính sách. Cục Thuế sẽ ghi nhận ý kiến của doanh nghiệp để báo cáo Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế, làm sao thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 20:45