Đâu là điểm tựa cho tăng trưởng kinh tế 2017?

12:09 | 09/04/2017

820 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản xuất công nghiệp tăng, diễn biến thời tiết thuận lợi, vốn đầu tư công tăng mạnh... là những yếu tố được xem như điểm tựa tăng trưởng của nền kinh tế trong thời gian tới.
dau la diem tua cho tang truong kinh te 2017
Ảnh minh hoạ.

Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia (NFSC) vừa phát đi báo cáo đánh giá về tình hình kinh tế quý I và dự báo cả năm 2017. Theo NFSC thì tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới sẽ được hỗ trợ tốt hơn khi các yếu tố về tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế tiếp tục được cải thiện. Cụ thể:

Sau chỉ đạo của Chính phủ, vốn đầu tư công vào các dự án trọng điểm cũng như việc giải ngân vốn vào các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ tăng mạnh hơn trong thời gian tới.

Thứ nữa, dù Mỹ có thể sẽ áp dụng các biện pháp bảo hộ mậu dịch ngay trong năm 2017 nhưng với triển vọng kinh tế Mỹ và thế giới phục hồi tốt hơn nên IMF đã nâng mức dự báo tăng trưởng thương mại của các nước mới nổi và đang phát triển trong năm 2017 thêm 0,1 điểm %. Điều đó có nghĩa tăng trưởng thương mại của các nước mới nổi và đang phát triển sẽ tăng từ 1,8% của năm 2016 lên 4% của năm 2017. Do đó, tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cũng có khả năng cao hơn năm 2016.

Mặt khác, tính toán chỉ số kinh tế dẫn báo (LEI) của NFSC với 7 chỉ số thành phần cũng cho thấy chỉ số này đã có tháng thứ 3 tăng liên tiếp trên ngưỡng 100 điểm. Điều này báo hiệu tổng cầu của nền kinh tế vẫn sẽ trong giai đoạn phục hồi.

Về tổng cung của nền kinh tế, NFSC cho rằng sẽ được cải thiện mạnh trong quý II/2017 nhờ các yếu tố sản xuất công nghiệp tăng mạnh; nông lâm thủy sản tăng trưởng nhờ thời tiết thuận lợi; chỉ số đánh giá ngành sản xuất (PMI) tăng...

Phân tích cụ thể về các yếu tố này, NFSC cho hay, sản xuất công nghiệp sẽ tăng mạnh hơn nhờ công nghiệp chế biến chế tạo tăng cao hơn do Samsung sẽ đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm chủ lực từ quý 2/2017, đặc biệt là mẫu điện thoại di động S8 (năm 2016, Samsung Việt Nam đạt doanh thu 46,3 tỷ USD, xuất khẩu 39,9 tỷ USD, chiếm 22,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam).

Cùng với đó, giá dầu được dự báo tăng trong năm 2017 sẽ tạo điều kiện tăng sản lượng khai thác dầu và thúc đẩy tăng trưởng của ngành khai khoáng. Giá trị nhập khẩu máy móc thiết bị trong quý 1/2017 đã tăng mạnh, đạt mức 28,3% (cùng kỳ 2016 giảm 14,1%) cho thấy năng lực sản xuất sẽ được cải thiện trong quý 2/2017.

Bên cạnh đó, những diễn biến thời tiết thuận lợi sẽ giúp cho mục tiêu tăng trưởng khu vực nông lâm thủy sản 2,7-2,8% trong năm 2017 khả thi hơn. Mức tăng trưởng này ước sẽ đóng góp 0,45 điểm % vào tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, gấp đôi mức đóng góp 0,22 điểm % của khu vực này vào tăng trưởng GDP trong năm 2016.

Ngoài ra, tham khảo chỉ số đánh giá ngành sản xuất PMI tháng 2/2017 (đạt mức cải thiện cao nhất kể từ tháng 5/2015) đã tăng lên 54,2 điểm cho thấy các điều kiện kinh doanh đang tiếp tục có sự cải thiện. Lĩnh vực sản xuất đang có dấu hiệu lấy lại đà tăng trưởng nhờ sản lượng và số lượng đơn hàng mới tăng nhanh hơn.

NFSC cũng cho rằng, xu thế của tăng trưởng vẫn đang có xu hướng tăng tích cực nhờ những nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh mà Chính phủ đã thực hiện trong suốt thời gian qua. Dự báo xu thế này sẽ tiếp tục được duy trì trong thời gian tới, tạo tiền đề cho tăng trưởng của nền kinh tế trong trung, dài hạn.

Hà Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,355 16,455 16,905
CAD 18,284 18,384 18,934
CHF 27,414 27,519 28,319
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,598 3,728
EUR #26,747 26,782 28,042
GBP 31,427 31,477 32,437
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 160.4 160.4 168.35
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,255 2,335
NZD 14,828 14,878 15,395
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 635.09 679.43 703.09
USD #25,215 25,215 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 18:00