Đạm Cà Mau đạt kết quả SXKD khả quan trong quý I/2019

14:59 | 09/04/2019

853 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Quý I/2019, mặc dù phải đối mặt với các khó khăn về nguồn cung khí giảm, giá khí đầu vào tăng, diện tích cây trồng sụt giảm, tình trạng hạn hán, xâm mặn khốc liệt ở một số địa phương bên cạnh thị trường phân bón cung vượt cầu nhưng Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC; HOSE: DCM) đã nỗ lực triển khai đồng bộ các giải pháp và thu được các kết quả khả quan.    
dam ca mau dat ket qua sxkd kha quan trong quy i2019UBND tỉnh Cà Mau kiến nghị đảm bảo nguồn cung khí cho Cụm Khí – Điện – Đạm Cà Mau
dam ca mau dat ket qua sxkd kha quan trong quy i2019Lãnh đạo tỉnh Cà Mau: Tháo gỡ khó khăn để Đạm Cà Mau tiếp tục là động lực kinh tế khu vực
dam ca mau dat ket qua sxkd kha quan trong quy i2019Trung tâm Nghiên cứu phát triển Đạm Cà Mau được cấp phép khảo nghiệm phân bón

Theo Báo cáo tài chính quý I/2019 đã được công bố, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Đạm Cà Mau đều vượt kế hoạch. Sản lượng sản xuất ghi nhận được 220 nghìn tấn, đạt 110% so với kế hoạch (KH) quý I/2019, đạt 28% KH năm 2019, đạt 113% so cùng kỳ 2018. Tổng sản lượng tiêu thụ ước đạt 190 nghìn tấn, đạt 114% so với kế hoạch quý I/2019, đạt 23% KH năm 2019, đạt 97% so cùng kỳ 2018.

Ngoài ra công ty tiếp tục đẩy mạnh tiêu thụ hàng tự doanh và các sản phẩm mới khác. Tổng doanh thu ước đạt 1.496 tỷ đồng, lợi nhuận ước đạt 116 tỷ đồng (dựa trên giá khí đầu vào tạm tính tương đương 0.46FO/mmBTU và chi phí vận chuyển).

dam ca mau dat ket qua sxkd kha quan trong quy i2019
Các sản phẩm của Đạm Cà Mau ra thị trường đều được khảo nghiệm kỹ lưỡng

Quý I/2019 ghi nhận nỗ lực ở khâu sản xuất khi duy trì vận hành Nhà máy Đạm Cà Mau hiệu quả, an toàn, ổn định, tối ưu công suất trong điều kiện thiếu khí. Đặc biệt trong quý I này, với mục tiêu tối ưu hóa tiết kiệm năng lượng, tìm kiếm nguồn khí bổ sung, Đạm Cà Mau đã thực hiện nghiên cứu và xây dựng thành công hệ thống thu hồi khí xả bỏ Permeate Gas, bổ sung thêm khoảng 1800 GJ/ngày tương đương 3% công suất. Dự án này tuy mức đầu tư nhỏ nhưng hiệu quả rất lớn, đã tiết kiệm được chi phí nguyên liệu ít nhất 50 tỷ đồng mỗi năm, đánh dấu sự nỗ lực không ngừng trong phong trào sáng kiến, cải tiến của Đạm Cà Mau trước các khó khăn thách thức ngày càng chồng chất.

Một nỗ lực đáng ghi nhận nữa là mặc dù rơi vào tháng Tết, thời điểm thấp vụ nhưng tại cảng xuất của Nhà máy Đạm Cà Mau, hoạt động ra hàng vẫn tấp nập để đáp ứng nhu cầu của bà con nông dân. Trước đó, Đạm Cà Mau đã làm việc với các cơ quan nông nghiệp địa phương để bám sát tình hình thời tiết/mùa vụ, song song đó, tại các buổi tập huấn, đội ngũ bán hàng của công ty đã tư vấn cho bà con nông dân những loại phân bón chất lượng cao, có khả năng giúp cây trồng tăng cường khả năng chịu hạn (Đạm đen Cà Mau), tăng sức đề kháng cho cây trồng, các biện pháp giúp sử dụng phân bón hiệu quả nhất, tránh thất thoát, lãng phí phân bón. Ngoài ra, để chuẩn bị cho vụ Hè Thu, Đạm Cà Mau đã vận chuyển hàng hóa về các kho trung chuyển, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu khi thời tiết thuận lợi, không để xảy ra tình trạng sốt giá phân bón khi nhu cầu bắt đầu vụ cao điểm.

Đối với các dự án đầu tư, Nhà máy NPK Cà Mau công suất 300.000 tấn/năm đang được PVCFC đẩy nhanh tiến độ xây dựng. Tính đến thời điểm này, dự án vẫn kiểm soát tốt tiến độ và đã hoàn tất lắp đặt các thiết bị chính - huyết mạch của toàn bộ dự án vào cuối tháng 2/2019. Dự kiến, dự án sẽ chạy thử và cho ra sản phẩm thương mại vào cuối quý II/2019. Dự án NPK khi hoàn thành sẽ cung cấp cho bà con nông dân 300.000 tấn phân bón NPK mang thương hiệu Đạm Cà Mau mỗi năm với giá thành cạnh tranh, tạo sự ổn định trên thị trường phân bón trong nước, đóng góp một phần cho ngân sách xã hội, góp một phần trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Cà Mau và của khu vực.

dam ca mau dat ket qua sxkd kha quan trong quy i2019
Kỹ sư Đạm Cà Mau hướng dẫn nông dân sử dụng phân bón đúng cách

Đạm Cà Mau cũng đã thực hiện tốt công tác đánh giá nhận diện rủi ro ngay từ năm 2018, do đó đã triển khai chủ động các giải pháp, các kịch bản kinh doanh có thể xảy ra. Từ đó kêu gọi sự đồng lòng của tập thể nỗ lực vì mục tiêu chung, rà soát tiết giảm các chi phí không cần thiết, ứng dụng công nghệ trong hoạt động của ban điều hành trên nền tảng cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Theo đó PVCFC đã đưa vào sử dụng văn phòng điện tử, trình ký điện tử, đưa vào sử dụng phân hệ báo cáo thông minh BI - một hệ thống báo cáo tích hợp công nghệ, giúp ban lãnh đạo Đạm Cà Mau tổng hợp, xử lý thông tin mới để đưa ra các quyết định hiệu quả hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Ông Văn Tiến Thanh - Tổng Giám đốc PVCFC khẳng định: “Trong điều kiện kinh doanh hết sức khó khăn hiện nay cộng với nguồn khí không ổn định, giá khí đầu vào vẫn chưa được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền nhưng với quyết tâm của ban điều hành, sự trưởng thành và đoàn kết của đội ngũ, tư duy hợp tác cùng có lợi với khách hàng, Đạm Cà Mau sẽ nỗ lực phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong quý II; khắc phục những điểm còn tồn tại; phát huy những việc đang triển khai tốt đồng thời khẩn trương xử lý những công việc còn tồn đọng để tạo bước chạy đà hoàn hảo cho năm đầu tiên triển khai Chiến lược phát triển công ty giai đoạn 2019-2025”.

Đại hội cổ đông năm 2019 của Đạm Cà Mau sẽ diễn ra vào cuối tháng 4 là dịp để cổ đông, nhà đầu tư hiểu thêm về năng lực công ty, về những bước đi bằng nội lực mà Đạm Cà Mau chuẩn bị sẵn. Những thành công đã qua là cơ sở để Đạm Cà Mau thêm vững tin bước tiếp trên con đường của một doanh nghiệp hàng đầu lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00